ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 585/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Xét đề nghị
của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh tại Tờ trình số 10/TTr-QBVPTR ngày 31
tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố về việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, NNTN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI
TRẢ DVMTR
(Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi:
Quy chế này
quy định nội dung, nguyên tắc, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối tượng
áp dụng:
Giám đốc Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (Ủy
ban nhân dân cấp cấp xã); Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các xã, thị
trấn (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã); Trưởng các phòng, ban
chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để nâng
cao hiệu quả công tác, quản lý thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Quy chế này
không phát sinh mới về chức năng, nhiệm vụ của các bên về thực hiện chính sách
chi trả DVMTR mà chỉ cụ thể hóa, nhấn mạnh những nội dung cần phối hợp; đảm bảo
sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, tăng cường trách nhiệm của các bên trong thực
hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động
phối hợp phải thường xuyên, kịp thời, thống nhất, khách quan, đúng pháp luật;
trong quá trình phối hợp không được làm ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn thường xuyên của các bên.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Triển khai
thực hiện các quy định của Chính phủ, của các bộ, ngành liên quan và của UBND tỉnh
trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR.
2. Kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách chi trả DVMTR.
3. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về thực hiện chính sách chi trả DVMTR cho các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chính sách chi trả DVMTR.
4. Tổng hợp,
báo cáo và cung cấp thông tin về thực hiện chính sách chi trả DVMTR; các hoạt động
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cung ứng DVMTR. Đánh giá, đề xuất và hướng dẫn
giải pháp khắc phục các hạn chế, khó khăn, vướng mắc; rà soát các quy định của
Nhà nước về việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR, qua đó kiến nghị cấp có thẩm
quyền bãi bỏ, hủy bỏ hoặc sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới đảm bảo
phù hợp với quy định của Nhà nước và điều kiện cụ thể của địa phương.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi trực
tiếp thông qua văn bản.
2. Tại các cuộc
họp giữa hai bên, họp liên ngành; Hội nghị sơ kết, tổng kết về thực hiện chính
sách chi trả DVMTR.
3. Thông qua
công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR.
4. Thực hiện ý
kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và các phương thức phù hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Trách nhiệm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
1. Tổ chức Hội
nghị tuyên truyền chính sách chi trả DVMTR và công tác quản lý, bảo vệ rừng kết
hợp tập huấn quản lý, sử dụng tiền DVMTR cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn trên địa bàn các huyện, thành phố; tập huấn, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và các đơn
vị, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện chính sách chi trả
DVMTR.
2. Chủ trì, tổ
chức kiểm tra, giám sát đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, cụ thể:
a. Xây dựng kế
hoạch, nội dung, phương pháp kiểm tra, giám sát đến việc thực hiện chính sách
chi trả DVMTR đột xuất hoặc định kỳ phù hợp với từng nội dung. Thông báo và hướng
dẫn các đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo, hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ
cho công tác kiểm tra, giám sát (gửi tới đối tượng kiểm tra trước ngày kiểm
tra, giám sát tối thiểu là 07 ngày làm việc).
b. Kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tiền DVMTR của Ủy ban nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo định kỳ hoặc đột xuất.
c. Tình hình
thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh hỗ trợ trên địa bàn các huyện, thành phố (nếu có)
theo định kỳ hoặc đột xuất.
d. Việc quản
lý, sử dụng tiền DVMTR đối với chủ rừng là tổ chức (Trường hợp cần thiết mời
đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cùng Đoàn kiểm tra, giám sát các
đơn có liên quan trên địa bàn).
e. Kiểm tra, giám sát các nội dung khác có liên quan.
3. Chủ trì, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát cho
cấp có thẩm quyền.
4. Tiếp nhận và phản ánh thông tin kịp thời với cấp có thẩm
quyền về các dấu hiệu sai phạm trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR và công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cung ứng DVMTR của các đơn vị chủ rừng
là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và các
tổ chức được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng và các đơn vị, cá nhân có
liên quan để có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời, hạn chế để xảy ra vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh.
5. Thông báo số tiền dịch vụ môi trường rừng tạm ứng, thanh
toán của các chủ rừng là tổ chức; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn; Ủy ban nhân dân cấp xã; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
6. Chủ trì, chỉ đạo các phòng thuộc Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Xây dựng bản đồ chi trả DVMTR cho chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà
nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
b. Xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR cho chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
1. Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh kiểm
tra, giám sát đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện chính sách chi
trả DVMTR nêu tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này:
a. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác
kiểm tra, giám sát (cán bộ phụ trách về chính sách chi trả DVMTR). Kết
thúc đợt kiểm tra cán bộ được phân công có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện xử lý các tồn tại, vướng mắc (nếu có) được đoàn kiểm tra nêu tại
các biên bản kiểm tra.
b. Sau khi kết thúc đợt kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân
cấp huyện bố trí thời gian làm việc với Đoàn công tác để nghe thông báo kết quả
kiểm tra.
c. Xử lý, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng cấp xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý các tồn
tại đã được đoàn kiểm tra nêu tại biên bản kiểm tra (nếu có).
d. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, sau khi Đoàn công tác
làm việc với Ủy nhân dân cấp huyện để thông báo kết quả kiểm tra, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp kết quả xử lý và chỉ đạo xử lý các tồn đọng, thiếu sót (nếu
có), gửi kết quả cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để tổng hợp, báo
cáo cấp thẩm quyền.
2. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị của các đơn vị chủ rừng
là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức khác được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng và các đơn vị, cá nhân có liên quan về các dấu hiệu sai phạm
trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR và công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng cung ứng DVMTR; thông tin kịp thời về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh, các cấp có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời, hạn chế
để xảy ra vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên
địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt phương án sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công
tác quản lý, bảo vệ rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định. Sau khi phê duyệt Ủy ban nhân dân
cấp cấp huyện gửi về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để kiểm tra, giám sát.
4. Chỉ đạo các đơn vị, địa phương liên quan đến thực hiện
chính sách chi trả DVMTR.
4.1. Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh:
a. Xây dựng bản đồ chi trả DVMTR cấp xã cho chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được
Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
b. Xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR cho chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
c. Tổ chức Hội nghị tuyên truyền; tập huấn, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ trong việc triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
4.2. Ủy ban
nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và tổ chức khác được Nhà
nước giao trách nhiệm quản lý rừng:
a. Hết năm 2020, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác
được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng xây dựng phương án sử dụng tiền
DVMTR phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt theo quy định.
b. Phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân cấp huyện những
vướng mắc và các kiến nghị đề xuất về quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR.
c. Xác định và thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng
cho các hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng dân cư thôn nhận khoán bảo vệ
rừng (nếu có) kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng.
d. Khóa sổ kế toán, lập và nộp báo cáo theo quy định về
quản lý tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
e. Thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp
luật về tài chính.
g. Công khai danh sách các chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn được chi trả, số tiền được chi trả bằng các hình thức:
Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng
dân cư thôn hoặc nơi công cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi; thông
báo trên hệ thống truyền thanh của xã, thôn hoặc công bố trong hội nghị nhân
dân của xã, thôn.
4.3. Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Thẩm định dự toán thu, chi tiền chi trả DVMTR theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp huyện phê duyệt dự toán để triển khai thực hiện. Sau khi phê duyệt Ủy ban
nhân dân cấp cấp huyện gửi về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để theo dõi,
kiểm tra, giám sát.
- Thẩm định, xét duyệt Báo cáo quyết toán kinh phí chi trả
DVMTR của Ủy ban nhân dân cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định. Báo cáo quyết
toán sau khi được xét duyệt gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh.
4.4. Thanh
tra huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tiền chi trả DVMTR của UBND cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định. Kết quả
thanh tra, kiểm tra gửi về Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Điều 7. Chế độ báo cáo thông tin
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh cung cấp thông tin
các quy định mới của pháp luật về chính sách chi trả DVMTR; kết quả chi trả tiền
DVMTR của các chủ rừng trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Kết thúc năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo
cáo về kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện và các kiến
nghị, đề xuất của UBND cấp xã, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã gửi Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh để phối hợp, giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm
quyền giải quyết theo quy định. Khi có công việc cần thiết Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh họp đột xuất để kịp thời phối hợp,
giải quyết.
3. Định ký hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh tổ chức kiểm tra; tổ chức Hội nghị để đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xã, Giám đốc Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng cấp xã, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị chủ rừng là các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng và các đơn vị, tổ chức liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.