ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ ĐIỀU HÀNH VỐN CHO VAY QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về
việc làm;
Căn cứ Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia
về việc làm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC- BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều
của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và
Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ- TTg;
Thực hiện Công văn số
2539/NHCS-TD ngày 16 tháng 9 năm 2008 về việc hướng dẫn quy trình thủ tục cho
vay Giải quyết việc làm của quỹ quốc gia về việc làm và Công văn số
2812/NHCS-TD ngày 09 tháng 10 năm 2008 về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về
nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1106/TTr-STC ngày 10 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ giải quyết
việc làm tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc
làm tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh về việc ban hành Quy định
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận.
- Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định cơ
chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - TBXH;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Sở Tư pháp;
- Thanh tra tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VXDL. Huy
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ ĐIỀU HÀNH VỐN CHO VAY QUỸ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận do Giám đốc Sở Tài
chính làm Chủ tài khoản; Trưởng phòng Quản lý Ngân sách thuộc Sở Tài chính làm
Kế toán trưởng. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ
việc làm địa phương) được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
1. Quỹ việc làm địa phương dùng để cho vay vốn đối
với hộ kinh doanh cá thể tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp
tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật; doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện
hành của Nhà nước); Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội, hộ gia đình và nhóm hộ
gia đình.
2. Quỹ việc làm địa phương dùng để cho vay hỗ trợ
các dự án nhỏ được áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nhằm tạo
thêm việc làm trên địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu của Chương trình giải quyết
việc làm tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo từng giai đoạn.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Nguồn kinh phí
hình thành Quỹ việc làm địa phương
1. Ngân sách địa phương: Hàng năm, căn cứ vào khả
năng ngân sách tỉnh, nhu cầu giải quyết việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một phần
kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh để làm nguồn vốn cho vay, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Bổ sung từ nguồn tiền lãi được trích theo điểm
c, Khoản 1, Điều 17 Quy định này.
3. Hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
4. Các nguồn hỗ trợ khác.
Điều 4. Căn cứ kế hoạch vốn vay được duyệt hàng năm, Sở Tài chính
chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để làm nguồn vốn cho vay. Phần nguồn vốn
cho vay của Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
được thực hiện quản lý theo Chương III Quy định này, trong đó:
1. Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung tại
Khoản 1, Điều 3 Quy định này: Hàng năm căn cứ kế hoạch vốn vay được duyệt, Sở
Tài chính lập Lệnh chi tiền chuyển nguồn vốn từ ngân sách tỉnh cho Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để làm nguồn vốn ủy thác cho vay.
2. Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ khác tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 3
Quy định này: Được tập trung tại Quỹ việc làm địa phương, căn cứ vào tình hình
số dư thực tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định chuyển bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH CHO VAY VỐN QUỸ
VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp
tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho
người tàn tật; cơ sở dạy nghề có hoạt động sản xuất kinh doanh nhận người tàn tật
vào học nghề; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhận một tỷ lệ lao động là người tàn tật vào làm việc (2% đối với doanh nghiệp
thuộc các ngành sản xuất điện năng, luyện kim, hóa chất, địa chất, đo đạc bản đồ,
dầu khí, khai thác mỏ, khai thác khoáng sản, xây dựng cơ bản, vận tải; 3% đối với
doanh nghiệp thuộc các ngành còn lại); doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện hành của
Nhà nước); Trung tâm giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản
xuất kinh doanh).
2. Hộ gia đình và thành viên nhóm hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm (sau đây gọi chung là hộ và nhóm hộ gia
đình).
Điều 6. Điều kiện được vay vốn
1. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với
ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm
việc ổn định.
b) Dự án phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi thực hiện dự án.
c) Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng
phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay
theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Đối với hộ và nhóm hộ gia đình:
a) Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi
thực hiện dự án.
b) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu một chỗ làm
việc mới.
c) Có dự án vay vốn hoặc đơn tham gia dự án nhóm
hộ được chủ dự án tổng hợp xây dựng thành dự án chung (sau đây gọi chung là dự
án nhóm hộ). Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án.
Điều 7. Vốn vay được sử dụng
vào các mục đích
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải, phương tiện đánh bắt thủy hải sản, nhằm mở rộng nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật
nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Điều 8. Mức vốn, thời hạn và
lãi suất cho vay
1. Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh
doanh, từng hộ và nhóm hộ gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự
có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ và nhóm
hộ gia đình, nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định sau:
a) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức
cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao
động được thu hút mới.
b) Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa không
quá 20 triệu đồng/ hộ.
c) Đối với dự án nhóm hộ: Mức cho vay phụ thuộc
vào số hộ tham gia dự án nhưng không quá 20 hộ/dự án và không quá 20 triệu đồng/hộ.
2. Thời hạn cho vay:
a) Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian
sinh trưởng dưới 12 tháng.
- Dịch vụ kinh doanh nhỏ.
b) Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng
đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu
có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng.
- Nuôi thủy, hải sản, con đặc sản.
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông,
lâm, thủy - hải sản).
c) Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng
đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy
lông, lấy sừng.
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất,
phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy -
hải sản.
- Chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái, cây công
nghiệp.
d) Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng
đối với: Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
3. Lãi suất cho vay: Được thực hiện theo quy định
hiện hành về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh
doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50%
lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số
51/2008/QĐ- TTg ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao
động là người tàn tật.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chịu trách nhiệm
áp dụng lãi suất cho vay theo đúng quy định của Trung ương.
Điều 9. Phương thức cho vay,
xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn và thẩm định dự án
1. Phương thức cho vay:
a) Đối với hộ và nhóm hộ gia đình:
- Đối với các dự án vay vốn do Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh quản
lý: Áp dụng phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị -
xã hội trên cơ sở thiết lập các Tổ Tiết kiệm và vay vốn (viết tắt là Tổ TKVV) ở
thôn, bản.
+ Đối với những nơi đã có Tổ TKVV đang hoạt động
thì Tổ trưởng Tổ TKVV tổ chức kết nạp người vay vào Tổ để họ thực hiện các thủ
tục vay vốn Ngân hàng.
+ Đối với những nơi chưa có Tổ TKVV thì Ngân
hàng nơi cho vay phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để chỉ
đạo thành lập Tổ TKVV để người vay thực hiện các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
- Đối với các dự án do Liên đoàn Lao động, Liên
minh các Hợp tác xã, Hội người mù quản lý: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực
hiện cho vay thông qua các dự án nhóm hộ hoặc dự án do người vay vốn trực tiếp
làm chủ dự án.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay trực tiếp tại Hội sở Ngân hàng cấp tỉnh,
cấp huyện.
2. Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn:
Các đối tượng tại Điều 5 Quy định này có nhu cầu
vay vốn phải xây dựng dự án, trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế
của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút đủ số lao động vào làm
việc; lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hoặc
các tổ chức hội, đoàn thể ở huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là tổ chức
đoàn thể huyện), cụ thể như sau:
a) Đối với dự án của cơ sở sản xuất kinh doanh:
Hồ sơ vay vốn được lập thành 03 bộ, bao gồm:
- Dự án được lập theo Mẫu số 1a đính kèm Quy định
này và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh hiện đang hoạt động
trên địa bàn.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
tài sản dùng để thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thế chấp (có công chứng) đối với
các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng.
- Ngoài ra, tùy theo trường hợp cụ thể cần có một
trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng Hợp tác sản xuất, kinh doanh
có chứng nhận của UBND cấp xã (đối với tổ hợp tác sản xuất);
+ Bản sao giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác
định trang trại theo quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số
69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tổng cục Thống kê
hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại (đối với chủ trang trại);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề (đối với hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của người
tàn tật);
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung
tâm Giáo dục lao động - Xã hội).
b) Đối với dự án hộ gia đình và nhóm hộ gia
đình: Hồ sơ vay vốn được lập thành 03 bộ, bao gồm:
- Dự án được lập theo Mẫu số 1b đính kèm Quy định
này và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Đơn tham gia dự án của từng hộ lập theo Mẫu số
2 đính kèm Quy định này, có xác nhận của UBND cấp xã về cư trú hợp pháp của người
vay đang cư trú trên địa bàn (trong trường hợp là dự án nhóm hộ).
- Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì chủ
hộ làm chủ dự án.
3. Tiếp nhận dự án:
- Sau khi chủ dự án vay vốn xây dựng dự án và lập
hồ sơ vay vốn đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nộp hồ sơ cho Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi cho vay (hoặc theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay).
- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có
trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc
phối hợp với tổ chức đoàn thể huyện hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và
ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận
ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn
trả lời.
4. Thẩm định dự án:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ
tịch UBND cấp huyện):
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn việc phân cấp Phòng Giao dịch thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội ở các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Giao dịch) chủ trì, phối hợp
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và tổ chức đoàn thể huyện thẩm định
dự án theo Mẫu số 3a (đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc Mẫu số 3b
(đối với dự án hộ hoặc nhóm hộ gia đình) đính kèm Quy định này, đảm bảo các chỉ
tiêu về tạo việc làm mới, bảo tồn vốn và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
dự án.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức, hội đoàn thể cấp tỉnh
(sau đây gọi chung là tổ chức đoàn thể tỉnh) thẩm định dự án theo Mẫu số 3a (đối
với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc Mẫu số 3b (đối với dự án hộ hoặc nhóm
hộ gia đình) đính kèm Quy định này, đảm bảo các chỉ tiêu về tạo việc làm mới, bảo
tồn vốn và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
c) Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc)
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định
này, cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt dự án thì cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu
trách nhiệm và nêu rõ lý do.
Điều 10. Phê duyệt và quyết
định cho vay
1. Hồ sơ hợp lệ trình cấp có thẩm quyền quyết định
phê duyệt các dự án cho vay gồm:
a) Đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh:
- 03 bộ hồ sơ hợp lệ theo Điểm a, Khoản 1, Điều
10 Quy định này, kèm theo Phiếu thẩm định dự án lập theo Mẫu số 3a đính kèm Quy
định này.
- Tờ trình và biểu tổng hợp của Phòng Giao dịch
trình Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo Mẫu số 15 và Mẫu số 16 đính kèm Quy định này.
b) Đối với dự án hộ và nhóm hộ gia đình:
- 03 bộ hồ sơ hợp lệ theo Điểm b, Khoản 1, Điều
10 Quy định này, kèm theo Phiếu thẩm định dự án lập theo Mẫu số 3b đính kèm Quy
định này.
- Tờ trình và biểu tổng hợp của Ngân hàng Chính
sách xã hội trình Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Mẫu số 15 và Mẫu số 16 đính kèm Quy định này.
2. Tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt dự án:
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc)
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê
duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Phòng Giao dịch hoặc
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thông báo cho đối tượng vay được biết.
- Quyết định phê duyệt các dự án cho vay của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như Mẫu số 15 đính
kèm Quy định này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự
án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và
thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:
- Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu
đồng: Phòng Giao dịch Ngân hành Chính sách xã hội cấp huyện trình Chủ tịch UBND
cấp huyện phê duyệt.
- Đối với các dự án có mức vốn vay trên 100 triệu
đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hành Chính sách xã hội tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Giải ngân vốn vay
1. Khi nhận được quyết định phê duyệt các dự án
cho vay kèm theo hồ sơ vay, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn đối tượng vay vốn thủ tục giải ngân:
- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay cùng
khách hàng lập Hợp đồng tín dụng theo Mẫu số 5a/GQVL hoặc 5b/GQVL đính kèm Quy
định này. Số tiền cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng không vượt quá số tiền được
phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã
hội nơi cho vay ký Hợp đồng tín dụng với từng hộ vay theo Mẫu số 5b/GQVL đính
kèm Quy định này để theo dõi cho vay, thu lãi, thu nợ và quản lý vốn. Đứng tên
trên hợp đồng tín dụng là người vay tham gia dự án nhóm hộ.
2. Trong thời hạn 10 ngày (tính theo ngày làm việc)
kể từ ngày nhận được quyết định của UBND các cấp phê duyệt các dự án cho vay và
hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay hoàn thiện thủ tục giải
ngân trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch (kể cả dự án nhóm hộ, Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay không ủy nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay) hoặc
chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của người vay phù hợp với quy định
hiện hành.
Trường hợp khách hàng nhận tiền vay từ hai lần
trở lên, mỗi lần phát tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay căn cứ Hợp
đồng tín dụng đã ký để hướng dẫn khách hàng lập 02 liên Giấy nhận nợ theo Mẫu số
5c/GQVL đính kèm Quy định này, đồng thời ghi số tiền cho vay vào phụ lục Hợp đồng
tín dụng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào phụ lục Hợp đồng tín dụng. Tổng số
tiền các lần nhận nợ không vượt quá số tiền đã được phê duyệt trên Hợp đồng tín
dụng.
3. Đối với dự án đã được duyệt nhưng không giải
ngân được Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có văn bản báo cáo ngay với
người có thẩm quyền phê duyệt dự án cho vay, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 12. Thu nợ, thu lãi tiền
vay
1. Thu nợ: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho
vay tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay theo định kỳ khi đến hạn do người
vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng (khế ước nhận nợ). Người vay
có thể trả nợ trước hạn.
Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay gửi thông báo nợ đến hạn cho từng người vay để chủ
động trong việc trả nợ.
2. Thu lãi: Việc thu lãi được thực hiện theo định
kỳ hàng tháng.
- Đối với các hộ gia đình vay vốn thông qua các
Tổ TKVV và ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội thì Ngân hàng Chính sách
xã hội nơi cho vay có thể ủy nhiệm cho Tổ TKVV thu lãi và chi trả hoa hồng cho
Tổ trưởng theo quy định hiện hành.
- Việc chi trả hoa hồng cho Tổ TKVV được thực hiện
theo tháng, quý hoặc theo định kỳ thỏa thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội
và Tổ TKVV đã được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm theo (Mẫu số 12).
Điều 13. Kiểm tra vốn vay
1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền
vay Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn
vay. Đối với dự án hộ, nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã hội có thể trực tiếp kiểm
tra hoặc ủy nhiệm cho Tổ TTVV kiểm tra việc sử dụng tiền vay của từng hộ (sử dụng
Mẫu số 8); từng cơ sở sản xuất kinh doanh (sử dụng Mẫu số 9). Kết quả kiểm tra
phải được ghi vào biên bản (Mẫu số 11) để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
2. Định kỳ, hoặc đột xuất, Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng,
tình hình thu hút thêm lao động hợp tác tạo việc làm cho người lao động, kiểm
tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản)
nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng.
3. Khi kiểm tra nếu phát hiện khách hàng sử dụng
tiền vay sai mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu
hồi nợ trước hạn.
4. Định kỳ một năm hoặc đột xuất, Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi thu được giữa hồ sơ
lưu tại nơi cho vay và người vay đảm bảo khớp với nhau.
Điều 14. Gia hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn
1. Gia hạn nợ:
a) Đối với các dự án đến hạn trả nợ nhưng do
nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả
năng trả nợ và có nhu cầu gia hạn nợ, người vay có giấy đề nghị gia hạn nợ theo
Mẫu số 10 đính kèm Quy định này và phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện
pháp khắc phục gởi đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay trước khi đến hẹn
5 ngày để được xem xét giải quyết. Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay kiểm tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ. Sau khi gia hạn
nợ Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm báo cáo kết quả với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phối hợp
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện hoặc tổ chức đoàn thể huyện tiến
hành kiểm tra thực tế, nếu đảm bảo đúng chế độ quy định thì giải quyết cho gia
hạn nợ. Căn cứ vào Giấy đề nghị gia hạn nợ đã được phê duyệt, cán bộ kế toán
ghi ngày, số tiền gia hạn và gia hạn đến ngày, tháng, năm vào phụ lục Hợp đồng
tín dụng để theo dõi.
c) Thời gian cho gia hạn nợ: Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay có thể xem xét cho gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với
một khoản vay nhưng tổng thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với
khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và không quá 1/2 thời hạn ghi trên Hợp đồng
tín dụng đối với khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng.
2. Chuyển nợ và xử lý nợ quá hạn:
a) Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã có quyết
định thu hồi của cấp có thẩm quyền nhưng người vay chưa trả nợ.
- Có khả năng trả nợ đến hạn nhưng không trả hoặc
đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn không phải do nguyên nhân bất khả kháng
và không thuộc đối tượng được giải quyết cho gia hạn, người vay vốn phải có
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi về Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến hạn
cuối cùng, người vay không làm thủ tục đề nghị và không được cho gia hạn nợ thì
Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển sang nợ quá hạn.
b) Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng
Chính sách xã hội gởi thông báo chuyển nợ quá hạn cho từng khách hàng theo Mẫu
số 13 đính kèm Quy định này và phối hợp với UBND cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện hoặc tổ chức đoàn thể huyện, chủ dự án (đối với dự
án nhóm hộ) có biện pháp tích cực thu hồi. Trường hợp khó khăn trong việc thu hồi,
Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án để có
biện pháp thu hồi tích cực hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý
thu hồi theo luật định.
c) Sau 3 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, nếu
đã được đôn đốc trả nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa thì Ngân hàng Chính sách xã hội
xem xét có thể chuyển hồ sơ cho vay đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi
tài sản thế chấp theo quy định hiện hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo
pháp luật, trường hợp nghiêm trọng, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất
khả kháng: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro, nguyên nhân khách quan làm
thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ
pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số
161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử
lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý xóa nợ, xóa lãi được lấy
từ Quỹ dự phòng rủi ro của địa phương. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ
xử lý nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao
động thương và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn từ Quỹ giải quyết
việc làm của tỉnh để xử lý.
Điều 16. Lưu giữ hồ sơ cho
vay
1. Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận,
chu đáo, dễ tìm và được lưu giữ tại Phòng kế toán, bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Các giấy tờ gốc về tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho
theo chế độ quy định như đối với các giấy tờ có giá trị. Người được giao bảo quản
hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội
dung của hồ sơ.
2. Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cán bộ
tín dụng cần sử dụng làm tài liệu chỉ được sao chép. Việc xuất hồ sơ gốc phải
có lệnh của Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Chương IV
PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG TIỀN
LÃI VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 17. Phân phối và sử dụng
số tiền lãi thu được từ nguồn vốn cho vay Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
1. Số tiền lãi thu được từ nguồn vốn cho vay Quỹ
việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được quy thành
100% và thực hiện như sau:
a) Trích 50% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn
xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, quản lý, cho
vay, thu hồi vốn, xử lý nợ và tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc
sử dụng phí ủy thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam,
trong đó có chi trả phí cho các cơ quan thực hiện chương trình (bao gồm cả UBND
cấp xã, các Hội, tổ chức chính trị xã hội …).
b) Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch
cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo
việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ, tổng hợp, báo cáo kết quả
cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh.
Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
và kết quả thu lãi; kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra,
giám sát: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân phối cho các đơn vị; Nội dung chi và mức chi thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
c) Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tại địa
phương để bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh bị tổn
thất do nguyên nhân bất khả kháng, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xóa nợ và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ việc làm của địa phương theo Quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Sở Tài chính.
2. Hàng quý căn cứ tình hình cho vay, thu nợ, và
số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa phương, Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh lập thủ tục trích chuyển số lãi về tài khoản Quỹ việc làm địa
phương mở tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận để cấp cho các đơn vị theo quy định.
3. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có
trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình thu, phân phối và sử dụng tiền
lãi vay từ việc cho vay Quỹ việc làm địa phương.
Điều 18. Kinh phí quản lý
Quỹ việc làm địa phương
1. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương của
các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng từ tiền lãi được trích trên số tiền lãi
thu được từ nguồn vốn cho vay của Quỹ việc làm địa phương và từ dự toán chi quản
lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành, cụ thể:
- Ở tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm, lập dự
toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong dự toán chi quản lý hành
chính hàng năm (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) gửi Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố: Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải
quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện trong
dự toán chi quản lý hành chính hàng năm (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được
phân phối) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét bố trí kinh
phí từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với các cơ quan thực hiện chương trình
(bao gồm cả UBND cấp xã, các Hội, tổ chức chính trị xã hội…) phối hợp với Ngân
hàng Chính sách xã hội trong quá trình xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm
định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ được Ngân hàng Chính sách xã hội chi
trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến các đối tượng chính
sách và chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường theo điểm a khoản 1 Điều 17 quy định
này và các quy định hiện hành về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội và hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh.
Điều 19. Kinh phí quản lý
Quỹ việc làm địa phương được sử dụng cho các nội dung sau
- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng
kết hoạt động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu
tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn và tổng hợp, báo cáo kết quả cho
vay. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và
Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác
quản lý Quỹ việc làm địa phương.
- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhân (kể cả chủ
dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lý cho vay, giải quyết việc làm.
Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm.
Khi tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3% và vốn tồn đọng thấp mức dưới 5% (tính
chung toàn tỉnh) thì mức chi tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá
nhân là 500.000 đồng/năm.
- Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, thông tin liên lạc,
in ấn tài liệu, tuyên truyền: mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp.
- Chi làm thêm giờ: mức chi theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Việc lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các
nội dung nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập dự toán ngân sách của tỉnh
hàng năm bổ sung cho Quỹ việc làm địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh; quản
lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
2. Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí quản lý Quỹ
việc làm địa phương của Ban Chỉ đạo (khoản chênh lệch giữa dự toán chi quản lý
Quỹ của Ban Chỉ đạo và dự kiến thu tiền lãi được phân phối) trong dự toán chi
quản lý hành chính theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, quản lý, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình
Thuận của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tham mưu cấp kinh phí cho các đơn vị từ nguồn tiền lãi được phân phối theo
quy định.
Điều 21. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi
của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao chỉ tiêu cho các
cơ quan thực hiện. Chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo Quy định
này.
2. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nguồn vốn
Quỹ việc làm địa phương được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và tiền
lãi thu được từ việc cho vay Quỹ việc làm địa phương; lập dự toán kinh phí hoạt
động của Ban Chỉ đạo (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) trong
dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách tỉnh.
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
thẩm định dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê
duyệt các dự án cho vay, trong đó chịu trách nhiệm chính về: đối tượng vay vốn,
tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt
động cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định.
6. Chủ trì phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động
cho vay vốn của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi và sử dụng
nguồn vốn, điều chuyển nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh khi cần thiết.
7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ
nguồn tiền lãi được phân phối cho các đơn vị.
8. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ việc làm địa phương để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Mẫu số 18 đính kèm Quy định này.
Điều 22. Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thực
hiện chương trình, chịu trách nhiệm quản lý cho vay và thu hồi nợ từ nguồn vốn
Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định cho vay, trong đó chịu trách nhiệm chính về: đánh giá phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay của khách hàng; thực hiện giải ngân vốn vay cho
dự án, thu hồi nợ, xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ kết quả cho vay, thu nợ từ nguồn vốn
cho vay của Quỹ cho vay giải quyết việc làm, hàng quý, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện phân phối tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa
phương theo quy định.
4. Chỉ đạo Phòng Giao dịch ở các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức, hướng dẫn người vay vốn tiến hành xây dựng dự án, lập hồ sơ
vay vốn tổ chức thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phê
duyệt dự án.
5. Chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục
giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, trách phiền hà cho
người vay. Hướng dẫn bảo đảm tiền vay cho các dự án vay vốn giải quyết việc
làm. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
6. Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Tài chính) tình hình
và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo Mẫu số 18, Mẫu số 19, và Mẫu số 20 đính
kèm Quy định này; báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình
hình thu, phân phối và sử dụng tiền lãi vay từ việc cho vay Quỹ việc làm địa
phương.
Điều 23. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức đoàn thể tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng
năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ, tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa chỉ
tiêu nguồn vốn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; chỉ đạo các phòng, ban chức
năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định phê duyệt dự
án, đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả, các chỉ tiêu về tạo việc làm mới
và bảo tồn vốn của dự án vay vốn từ Quỹ việc làm địa phương.
2. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm, kiểm tra giám
sát chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn; thẩm định dự án vay
vốn.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và Phòng
Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách
cho vay từ Quỹ, định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm kiểm tra, đánh giá tình hình và
kết quả thực hiện quản lý, cho vay báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao
động Thương binh và Xã hội) theo Mẫu số 18 đính kèm Quy định này
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề
chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống
nhất với Sở Tài chính và Ngân hàng Chính sách Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.