UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
563/2013/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 3374/2010/QĐ-UBND NGÀY 28/10/2010 CỦA
UBND TỈNH HÀ GIANG BAN HÀNH MỨC TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Người khuyết tật
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Thông tư số
26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - TBXH Hà Giang tại Tờ trình số 11/TTr-LĐTBXH ngày 05 tháng 02 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ngày 28
tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi điểm b và c khoản 1 của Điều 4 về đối
tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp
như sau:
“b) Trường hợp dưới 18 tháng tuổi,
từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên
hàng tháng (hệ số 1,5): 330.000 đồng/người.
c) Trường hợp dưới 18 tháng tuổi bị
nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 2): 440.000 đồng/người.”
2. Sửa đổi khoản 4 và khoản 5 của Điều 4 về đối tượng
bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như
sau:
“4. Đối tượng người khuyết tật đặc
biệt nặng và người khuyết tật nặng
4.1. Người khuyết tật đặc biệt nặng
là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm
soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá
nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có
người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn, được Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật cấp xã hoặc Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự
phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; mức trợ cấp:
a) Hệ số 2,0: 440.000 đồng/người đối
với người khuyết tật đặc biệt nặng.
b) Hệ số 2,5: 550.000 đồng/người đối
với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt
nặng là trẻ em.
4.2. Người khuyết tật nặng là những
người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm
soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh
cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần
có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
cấp xã hoặc Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt
nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ
61% đến 80%; mức trợ cấp:
a) Hệ số 1,5: 330.000 đồng/người đối
với người khuyết tật nặng.
b) Hệ số 2,0: 440.000đồng/người đối
với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em”.
3. Sửa đổi điểm b và c khoản 7 của Điều 4 về đối
tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp
như sau:
“b) Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18
tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiểm HIV/AIDS được hưởng mức trợ
cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 2,5): 550.000 đồng/trẻ.
c) Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18
tháng tuổi bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ
số 3): 660.000đồng/trẻ”.
4. Sửa đổi khoản 8 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ
xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:
“8. Kinh phí chăm sóc hàng tháng đối
với người khuyết tật
8.1. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng
tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang
thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:
a) Hệ số 1,5: 330.000đồng/người đối
với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc
nuôi một con dưới 36 tháng tuổi.
b) Hệ số 2,0: 440.000đồng/người đối
với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc
nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
c) Hệ số 2,0: 440.000đồng/người đối
với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con
trở lên dưới 36 tháng tuổi.
d) Trường hợp người khuyết tật thuộc
diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm a, điểm b và điểm c nêu trên
thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.
đ) Trường hợp cả vợ và chồng là
người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng thì chỉ
được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc quy định tại điểm a, b và c nêu
trên.
8.2. Trường hợp người khuyết tật đặc
biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại khoản 2
Điều 1 Quyết định này nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn
được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định này.
8.3. Hộ gia đình đang trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ
chăm sóc hệ số 1,0: 220.000 đồng/hộ.
8.4. Người đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 19 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
khi nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh
phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau:
a) Hệ số 1,5: 330.000 đồng đối với
trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng.
b) Hệ số 3,0: 660.000 đồng đối với
với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng
trở lên”.
5. Sửa đổi điểm b và c khoản 9 của Điều 4 về đối
tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp
như sau:
“b) Đang nuôi con nhỏ dưới 18
tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp
thường xuyên hàng tháng (hệ số 1,5): 330.000 đồng.
c) Đang nuổi con nhỏ dưới 18 tháng
tuổi bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số
2): 440.000 đồng”.
6. Sửa đổi điểm b của Điều 5 và bổ sung điểm c Điều
5 về đối tượng xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:
“ b) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng cho các đối tượng tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ngày
28/10/2010 của UBND tỉnh Hà Giang dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên
bị nhiễm HIV/AIDS; người bị nhiễm HIV/AIDS sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội
(hệ số 2,5): 650.000 đồng/người.
c) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc
sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội (hệ số 3,0):
780.000 đồng/người; trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em hoặc
người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi thì mức trợ cấp (hệ số 4,0):
1.040.000 đồng/người”.
7. Bổ sung khoản 9 Điều 9 về trình tự, thủ tục hưởng
trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội; điều chỉnh mức
trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp; hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa
phương nơi cư trú; trợ cấp mai táng.
“9. Hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp
xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận
người khuyết tật đặc biệt nặng vào cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật và Thông tư số
26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Đối
với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người tàn tật nặng không
có khả năng lao động, người mắc bệnh tâm thần, hộ gia đình có từ 2 người tàn tật
không có khả năng phục vụ trở lên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Quyết
định 3374/2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Hà Giang thì chuyển sang
thực hiện trợ cấp theo khoản 2 và khoản 4 Điều 1 của Quyết định này.
Trường hợp không thuộc quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 1 của Quyết định này thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng từ thời điểm người khuyết tật đủ điều kiện.
3. Trường
hợp văn bản Hội đồng giám định y khoa trước ngày Quyết định này có hiệu lực kết
luận chưa rõ về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì thực
hiện lại việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
4. Những
nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thì vẫn tiếp tục thực hiện
theo Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -TBXH, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|