ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
56/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 08/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh, Khóa VII, kỳ họp thứ 13 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
03/2007/NQ-HĐND ngày 12/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2339/TTr-STC ngày 16
tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND
ngày 01/8/2007 và Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh về
việc Ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
(Kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của UBND tỉnh Tây
Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị được quy định cho các
đối tượng sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Cơ quan quản
lý nhà nước (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Các đơn vị
sự nghiệp công lập.
3. Các cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Tổ chức
chính trị - xã hội.
5. Tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp.
6. Tổ chức xã
hội.
7. Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp.
8. Lực lượng
vũ trang (kinh phí sử dụng từ ngân sách địa phương).
(Các đơn vị
nêu trên đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
Riêng đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, các đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được giao quyền tự chủ
tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các tổ chức Khoa học - Công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
tại nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ tùy vào đặc điểm
và tình hình thực tế, quy mô và tính chất công việc của đơn vị có thể áp dụng mức
chi này cho phù hợp, nếu vận dụng thì mức chi tối đa không vượt quá 1,5 lần so
với mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị tại quy định này và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác
phí:
Công tác phí
là các khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước trong những ngày đi
đường và ở nơi đến công tác bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có).
1. Đối tượng
được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác trong nước.
2. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định này.
3. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học.
- Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
- Những ngày được
giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
5. Cơ quan,
đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do Ngân sách Nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí tại quy định này
cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Các khoản thanh toán công tác phí:
1. Thanh toán
tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a). Người đi
công tác được thanh toán tiền tàu xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho
bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước
chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác
yêu cầu) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu.
Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
b).Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế
thương gia dành cho các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3
trở lên;
- Hạng ghế
thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
c). Đối với
những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện
vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán
tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê
phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải
phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
d). Đối với
cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các
đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô
cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực biên giới, khó khăn,
vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị
thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán
tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe.
Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế
với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các
đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng
nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương
đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác, cụ thể như sau:
+ Đối với các
cơ quan quản lý hành chính khoán chi và các đơn vị sự nghiệp có thu giao quyền
tự chủ thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé
tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
+ Đối với các
cơ quan không khoán chi, không giao quyền tự chủ thì được thanh toán bằng tiền
xăng không quá 04 lít xăng/100km (đã bao gồm hao mòn xe) cho số Km thực đi;
riêng đối với đoạn đường thuộc các xã biên giới (20 xã biên giới của tỉnh) thì
được thanh toán tiền xăng không quá 08 lít xăng/100km (đã bao gồm hao mòn xe)
cho số Km thực đi.
2. Phụ cấp
lưu trú:
Phụ cấp lưu
trú được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ
quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ,
ngày nghỉ theo quy định).
Phụ cấp lưu
trú được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt. Mức chi phụ cấp
công tác phí được tính cụ thể như sau:
* Trường hợp
đi công tác trong tỉnh cách trụ sở cơ quan phải đạt số km:
- Đi và về
trong ngày:
+ Từ 06 km đến
dưới 15 km:
30.000 đồng/ngày/người.
+ Từ 15 km đến
dưới 30 km:
35.000 đồng/ngày/người.
+ Từ 30 km trở
lên:
40.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ lại
nơi công
tác:
50.000 đồng/ngày/người.
* Trường hợp
đi công tác ngoài tỉnh:
- Đi và về
trong
ngày:
50.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ lại
nơi công
tác:
70.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người đi công
tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác được phân theo đối
tượng và các mức như sau:
+ Đi công tác
ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá
150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc
tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
tại huyện thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/ người;
+ Đi công tác
tại các xã: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường
hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường
hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các
đối tượng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các chức danh tương đương (Ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy) được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các
chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của
khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng
02 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ
làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt
đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận
đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp
pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
- Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ
nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
4. Thanh toán
khoán tiền công tác phí:
- Đối với cán
bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trong huyện trên 10 ngày/tháng thì
được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối
đa không quá 70.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán
bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng
. . .) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối
đa không quá 200.000 đồng/tháng/người.
5. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức
đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm
chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có)
cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi
công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh
toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn
vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác (bao gồm phụ cấp công
tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
6. Đối với hoạt
động Hội đồng nhân dân các cấp:
Đại biểu HĐND
các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND như: Tham dự kỳ họp
HĐND, họp Ban của HĐND, đi giám sát, tiếp xúc cử tri . . . và đại biểu được Thường
trực HĐND các cấp mời tham dự kỳ họp HĐND, họp các Ban của HĐND thì được thanh toán
tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND.
Điều 5. Ngoài mức công tác phí tại
quy định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người
đến công tác không được sử dụng Ngân sách Nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi
nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi và đến công tác tại đơn vị.
Mục 2. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 6. Đối tượng và điều kiện áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị.
1. Đối tượng
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ
công tác do các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định
số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đối với hội
nghị của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng
kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
theo quy định này.
Đối với hội
nghị cấp ủy (Hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện,
thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các Đảng ủy xã và các Đảng ủy trực
thuộc huyện, thị ủy; hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện,
thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập), hội nghị triển khai kế hoạch
năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp cũng được áp dụng chế độ chi hội
nghị theo quy định này.
2. Điều kiện
được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là:
- Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
- Hội nghị
triệu tập toàn xã phải được phép bằng văn bản của Đảng ủy xã hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
3. Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này,
không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu
diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi
quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ
nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng
tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước
theo quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối
với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh
nghiệp.
4. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên
đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các
cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý, nhưng không quá 02 ngày.
Điều 7. Nội dung chi của các cơ quan tổ chức hội nghị.
- Tiền thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự);
- Tiền tài liệu
cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê
xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống
trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương;
- Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v . . .
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Mức chi cụ thể:
1. Tổ chức hội
nghị tổng kết năm, hội nghị sơ kết tổng kết chuyên đề, hội nghị Ban Chấp hành,
hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh
ủy, Đảng ủy xã và các Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy, hội nghị sơ, tổng kết do
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu
tập; họp của Ủy ban nhân dân các cấp để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội
đồng nhân dân các cấp; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy
ban nhân dân các cấp, hội nghị theo nhiệm kỳ, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm
vụ công tác của các cơ quan, đơn vị:
1.1. Chi hỗ
trợ đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
a). Hội nghị
cấp tỉnh:
- Chi hỗ trợ
tiền ăn:
+ Đại hội
theo nhiệm kỳ (Riêng Đại hội Đảng không áp dụng theo quy định này): 60.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổng
kết năm: 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hội nghị Ban Chấp hành,
hội nghị Ban Thường vụ các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (trừ các huyện, thị ủy);
hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy
(trừ các huyện, thị ủy) triệu tập; họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chuẩn bị
các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; hội nghị triển khai kế hoạch
năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị sơ
kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các
cơ quan, đơn vị: 40.000 đồng/ngày/người.
Trong trường
hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức
quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ
tiền thuê chỗ nghỉ: Tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống:
Tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ
tiền tàu, xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa
phương cho số Km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng
viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
b). Hội nghị
cấp huyện, thị:
- Chi hỗ trợ
tiền ăn:
+ Đại hội
theo nhiệm kỳ (Riêng Đại hội Đảng không áp dụng theo quy định này): 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổng
kết năm: 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thị, hội nghị Ban Thường vụ huyện, thị ủy, hội nghị
Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ các Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy (trừ
các Đảng ủy xã); hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ huyện, thị ủy triệu tập;
họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng
nhân dân cấp huyện; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thị: 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị sơ
kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các
cơ quan, đơn vị: 30.000 đồng/ngày/người.
Trong trường
hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức
quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ
tiền thuê chỗ nghỉ: Tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống:
Tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ
tiền tàu, xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa
phương cho số Km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng
viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
c). Hội nghị
cấp xã, Phường, Thị trấn (gọi tắt là xã):
- Chi hỗ trợ
tiền ăn:
+ Đại hội
theo nhiệm kỳ (Riêng Đại hội Đảng không áp dụng theo quy định này), hội nghị tổng
kết năm, hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ xã, hội nghị Ban Thường vụ Đảng ủy xã,
hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân cấp xã; họp
của Ủy ban nhân dân cấp xã để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân
dân cấp xã; hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị: 24.000 đồng/ngày/người.
+ Trong trường
hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức
quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ
tiền thuê chỗ nghỉ: Tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống:
Tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ
tiền tàu, xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa
phương cho số Km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng
viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
1.2. Chi hỗ
trợ đại biểu dự hội nghị là cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã khi tham gia các hội nghị của cấp tỉnh, huyện, xã được
hỗ trợ tiền ăn bằng 50% mức chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ Ngân sách Nhà nước tại điểm a, b, c, mục 1.1, khoản 1, Điều 8 của Quy
định này (ngoại trừ các loại hội nghị: Hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và Đảng ủy trực thuộc
huyện, thị ủy, hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, huyện, thị ủy và
Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập; họp của Ủy ban nhân dân các cấp để chuẩn
bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; hội nghị triển khai kế
hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp; đại hội Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ
100% mức tiền ăn theo quy định).
1.3. Chi cho
đại biểu có hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
- Chi tiền nước
uống tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người (chứng từ chi thực tế).
- Trong trường
hợp phải tổ chức ăn, nghỉ tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu
tiền ăn, nghỉ như mức hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho các đại biểu không hưởng lương
như trên.
- Đối với hội
nghị cấp ủy (Hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện,
thị ủy, các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các Đảng ủy xã và các Đảng ủy trực thuộc
huyện, thị ủy; hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy
và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập); họp của Ủy ban nhân dân các cấp để
chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; hội nghị triển
khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp; đại hội Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, được
chi hỗ trợ tiền ăn cho các đại biểu với mức như sau:
+ Hội nghị cấp
tỉnh:
. Đại hội
theo nhiệm kỳ 60.000 đồng/ngày/người.
. Hội nghị
50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị cấp
huyện:
. Đại hội
theo nhiệm kỳ 50.000 đồng/ngày/người.
. Hội nghị
40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị cấp
xã:
. Đại hội
theo nhiệm kỳ, hội nghị 24.000 đồng/ngày/người.
2. Họp chỉ đạo
triển khai công tác thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, thị; họp
sơ kết theo định kỳ hàng tháng, quý của các cơ quan, đơn vị: chỉ chi tiền nước
uống cho đại biểu tham dự tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người (chứng từ chi
thực tế).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
- Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí,
chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các cơ
quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị, thanh toán công tác phí phải dự trù kinh phí
trong phạm vi dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực
hiện phải triệt để chấp hành quy định này, nếu cơ quan, đơn vị nào có vi phạm
thì cơ quan tài chính các cấp, Kho bạc Nhà nước có quyền xuất toán. Người quyết
định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất
chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan,
tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định./.