ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 08 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH-NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN XÓA MÙ CHỮ, PHỔ
CẬP GIÁO DỤC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2008/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 22/12/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2350/TTr- SGD&ĐT ngày 27/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung, mức chi
thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
các đơn vị tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài.
chính, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- LĐVP, Phòng: VX, KT, TH, TTCB;
- Lưu: VT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN XÓA MÙ CHỮ, PHỔ CẬP GIÁO DỤC TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12
năm 2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi đối tượng
áp dụng
Quy định này được thực hiện cho các đối tượng
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trong phạm vi
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo (sau đây viết tắt là Chương trình
MTQGVGD&ĐT) được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm (ngân sách
Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương).
Việc sử dụng kinh phí Chương trình
MTQGVGD&ĐT phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý tài
chính, lập dự toán, phân bổ, sử dụng, quyết toán và chế độ
báo cáo thường xuyên, định kỳ.
Điều 3. Ngoài kinh phí Chương trình MTQGVGD&ĐT do ngân sách
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, các sở, ngành và các địa phương; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thụ hưởng Chương trình MTQGVGD&ĐT chủ động huy động các nguồn
kinh phí hợp pháp khác như: nguồn thu lệ phí phần được để lại, nguồn đóng góp tự
nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền,
hiện vật, công lao động...), bổ sung từ ngân sách địa phương để thực hiện
Chương trình.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí huy động
thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định này và các chế độ quản lý tài chính hiện
hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung chi, mức
chi
1. Chi thực hiện các lớp xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục
a) Kinh phí điều tra, điều tra bổ sung hàng năm:
- Thù lao cho cán bộ điều tra: 2.000 đồng/hộ gia
đình.
- Chi tập huấn và bồi dưỡng cho cán bộ điều tra:
30.000 đồng/người/ngày (thời gian tối đa không quá 03 ngày);
- Chi cho công tác tuyên truyền: 1.000.000 đồng/huyện,
thị xã/năm;
- In ấn các biểu mẫu phục vụ cho việc điều tra
và thù lao tổng hợp: 2.000 đồng/hộ gia đình.
b) Kinh phí tổ chức, duy trì lớp học
- Chi cho vận động, tổ chức, quản lý và duy trì
sĩ số lớp học: 20.000 đồng/ học viên/lớp;
- In biểu mẫu, danh sách, cập nhật và làm công
tác chuyên môn: 7000 đồng/học viên/lớp;
- Chi mua hồ sơ theo dõi, sổ điểm, học bạ, sổ đầu
bài, sổ đăng bộ, sổ chuyển trường, sổ theo dõi công tác
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục... quyết toán theo thực tế.
c) Kinh phí giáo viên giảng dạy xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục bậc
trung học (XMC, PCGDTH, PCGDTHCS, PCGDTrH):
- Đối với giáo viên thuộc biên chế ngành Giáo dục
và Đào tạo, mức chi thù lao tính theo số giờ thực dạy vượt định mức giờ chuẩn và
được thanh toán trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
50/2008/TTLT- BGDĐT-BNV- BTC ngày 09/9/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với
nhà giáo trong các cơ, sở giáo dục công lập;
- Đối với những người ngoài biên chế của ngành
Giáo dục và Đào tạo, nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng
dạy, tình nguyện tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ và phổ cập giáo dục thì
thực hiện ký hợp đồng với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, mức
chi thù lao theo hợp đồng tương đương với mức lương giáo viên trong biên chế có
cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy cùng cấp học, lớp học (theo bảng
lương ban hành kèm Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ);
- Giáo viên được cấp đủ sách giáo khoa theo bộ
môn giảng dạy.
- Chi văn phòng phẩm: 40.000 đồng/môn/lớp.
d) Chi đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản
lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Trung tâm tổng hợp
- hướng nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm ngoại ngữ - tin học
để làm công tác phổ cập giáo dục, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
giảng dạy, quản lý, nâng cao khả năng triển khai, duy trì hoạt động phổ cập
giáo dục.
Mức chi này thực hiện theo quy định tại Công văn
số 1101/UBND-KT ngày 23/4/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện Thông tư số
51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
đ) Kinh phí học viên:
“Học viên ở các cơ sở giáo dục thuộc thôn, xã có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; học viên có hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn (có xác nhận của chính quyền địa phương); học sinh là
người dân tộc thiểu số được cấp không thu tiền một bộ sách giáo khoa và hỗ trợ
dụng cụ học tập: 50.000 đồng/học viên/lớp;
- Kinh phí thắp sáng;
70.000 đồng/tháng/lớp (nếu học ban đêm);
e) Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
Chống mù chữ - phổ cập giáo dục.
- Chi cho công tác kiểm tra, chỉ đạo, công nhận
chống mù chữ, phổ cập giáo dục, chi tổ chức các hội nghị, tập huấn...thực hiện
theo quy định hiện hành.
- Chi hỗ trợ hoạt động của ban chỉ đạo huyện, thị
xã, phường, xã, thị trấn: mỗi cấp quản lý: 5% trên tổng kinh phí được quyết
toán.
Điều 5. kinh phí thực hiện
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm đã
được s nhân dân tỉnh giao, các địa phương cân đối dành ra một khoản kinh phí cần
thiết để thực hiện việc duy trì kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy và tiến độ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Đề án kế hoạch
PCGDTHCS ngày 03/4/2001 của Sở GD&ĐT và kế hoạch số 63/KH-UBND ngày
13/8/2007 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục bậc
trung học từ năm 2007 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Ngoài ra, căn cứ nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và phổ cập giáo dục bậc trung học được Trung ương giao hàng năm, Sở Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho UBND
các huyện, thị xã theo số lượng học viên trong độ tuổi phải phổ cập thực tế
đang học tập ở các lớp xóa mù chữ, phổ cập tiểu học, trung học cơ sở và bổ túc
văn hóa bậc trung học.
3. Việc lập dự toán, cấp phát, chi và quyết toán
các nguồn kinh phí được thực hiện theo Luật Ngân sách, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 6. Xét thưởng
Những tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, có
thành tích xuất sắc trong công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục thi được xét
khen thưởng theo quy định.
Điều 7. Kỷ luật
Những tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về các nội dung, mức chi thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giải quyết vướng mắc,
phát sinh
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kiến nghị bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để được xem xét, giải quyết,
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
Việc thay đổi các nội dung của Quy định này do Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.