THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ LỄ TÂN NHÀ NƯỚC THUỘC
BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản
lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về
quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Quy
định chung
1. Quyết định này quy định
tiêu chuẩn, định mức và chế độ trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ
tân nhà nước thuộc Bộ Ngoại giao.
2. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước (kể cả viện trợ, quà biếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Bộ Ngoại giao căn cứ
vào tiêu chuẩn, định mức và quy định tại Quyết định này để thực hiện trang bị,
quản lý, bố trí sử dụng xe đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu
phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Điều 2. Quy
định việc mua sắm, sử dụng và thay thế xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
1. Việc mua sắm, trang bị xe ô
tô phục vụ lễ tân nhà nước thực hiện theo phương thức đấu thầu theo quy định hiện
hành. Trường hợp đặc biệt phải mua theo phương thức chỉ định thầu, việc thực hiện
chỉ định thầu phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nghiêm cấm sử dụng xe ô tô phục
vụ lễ tân nhà nước vào việc riêng; tặng, cho thuê, cho mượn đối với bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào. Trường hợp bán, hoán đổi, điều chuyển, thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
được thay thế khi đã qua sử dụng trên 120.000 km.
4. Các trường hợp đặc biệt được
thay thế xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước khi chưa đủ điều kiện quy định tại khoản
3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Do yêu cầu phục vụ công tác đối
ngoại của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới cần thay thế xe ô tô trước thời
hạn, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Xe ô tô bị lỗi kỹ thuật nhưng
nhà sản xuất không thể khắc phục được, xe bị tai nạn nhưng chi phí sửa chữa quá
lớn hoặc xe không bảo đảm các điều kiện về an toàn chất lượng phục vụ công tác
đối ngoại, căn cứ vào kết quả kiểm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Công an và cơ quan có liên quan), Bộ Ngoại giao quyết định
thay thế sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
5. Số xe ô tô được thay thế theo
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, thực hiện bán đấu giá hoặc điều chuyển
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Số tiền bán xe sau khi trừ đi các
chi phí trực tiếp có liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quy
định tiêu chuẩn, định mức trang bị và bố trí sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà
nước
1. Nhóm xe phục vụ Nguyên thủ,
Phó nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thư ký
Liên hợp quốc, Đại sứ nước ngoài trình Quốc thư (sau đây gọi chung là Nhóm 1);
số lượng xe trang bị là: 04 chiếc.
2. Nhóm xe phục vụ Phó Chủ tịch
Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Ngoại giao hoặc tương đương, phu
nhân hoặc phu quân của Nguyên thủ, Phó Nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Nhóm 2); số lượng xe trang bị là: 18
chiếc.
3. Nhóm xe phục vụ các Bộ trưởng
khác, đoàn viên Đoàn cấp cao, Đoàn viên các Đoàn cấp Phó nguyên thủ, thành viên
Hoàng gia (Hoàng tử, Thái tử, Công chúa,..), Chủ tịch Đảng cầm quyền,... các
Đoàn khách mời mang tính chất Nhà nước của các Bộ, ngành (sau đây gọi chung là
Nhóm 3); số lượng xe trang bị là: 37 chiếc.
4. Loại xe chuyên dùng chở hành
lý cho các Đoàn khách quốc tế đến thăm chính thức nước ta và các Đoàn cấp cao của
Đảng và Nhà nước ta đi thăm các nước (sau đây gọi chung là Nhóm 4); Số lượng xe
trang bị là: 03 chiếc.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp
với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
cụ thể chủng loại xe của từng nhóm khi mua sắm, trang bị bảo đảm phù hợp với
tình hình, điều kiện thực tiễn của đất nước và đáp ứng đày đủ các yêu cầu phục
vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Quy định
việc quản lý xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
quản lý, sử dụng số xe ô tô đã được trang bị đúng mục đích, tính chất, mức độ
theo quy định lễ tân nhà nước và các quy định tại Quyết định này.
2. Trường hợp thay thế xe ô tô
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Quyết định này, Bộ Ngoại giao lập kế
hoạch mua sắm, trang bị mới bảo đảm đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác đối ngoại
của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí kinh phí trong dự
toán ngân sách hàng năm của Bộ Ngoại giao để thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động cho số xe ô tô lễ tân nhà nước theo phương thức thanh toán theo giá cước
trên số km sử dụng thực tế phục vụ trực tiếp công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước.
4. Trường hợp đặc biệt phải
huy động thêm xe ô tô (ngoài số xe hiện có theo quy định tại Điều 3 Quyết định
này) để đáp ứng yêu cầu về sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác lễ tân
nhà nước, Bộ Ngoại giao chủ động thuê thêm xe theo khung giá phù hợp với giá thực
tế thị trường.
Điều 5.
Trách nhiệm của các Bộ và các cơ quan liên quan
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Thống nhất với Bộ Tài chính
xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước,
đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo đảm an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và
theo đúng quy định về quản lý tài sản nhà nước;
c) Chủ trì thống nhất với Bộ Tài
chính quy định giá cước cụ thể (đ/km) theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp các chi
phí hoạt động của xe theo quy định (Không bao gồm khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn
tổng thành);
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch mua sắm, trang bị xe ô tô phục vụ lễ tân
nhà nước theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Tài chính lập kế hoạch trang bị, mua sắm xe lễ tân nhà nước
theo quy định của Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành kế hoạch
đầu tư trang bị, mua sắm xe lễ tân nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để đảm bảo kinh phí trang bị,
mua sắm, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước đáp ứng nhu cầu phục vụ công
tác;
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao quy
định giá cước cho các Nhóm xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 5 Quyết định này;
c) Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra,
đôn đốc thực hiện Quyết định này.
4. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực
hiện quản lý nhà nước về xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước theo mục đích, tính chất,
mức độ của lễ tân nhà nước quy định;
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các cơ quan liên quan bảo đảm an toàn đối với số xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.
5. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao kiểm định chất lượng kỹ thuật đối với xe lễ tân nhà nước để làm căn
cứ xem xét quyết định việc thay thế xe ô tô theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
2 Quyết định này.
b) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với xe ô tô lễ tân nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện
Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, KTTH .
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Nguyễn Tấn Dũng
|