ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2010/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 23 tháng 12 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 101/2010/NQ-HĐND ngày 03/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 15 về việc phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và được
áp dụng từ năm ngân sách 2011. Quyết định này thay thế Quyết định số
100/2006/QĐ-UBBT ngày 19/12/2006, Quyết định số 06/2008/QĐ-UBBT ngày 04/01/2008
và Quyết định số 107/2008/QĐ-UBBT ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Giao trách nhiệm cho thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng nội dung quy định tại
Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của UBND
tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:
I. Phân cấp nguồn thu:
1. Nguồn thu ngân sách tỉnh gồm:
1.1. Nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng
100%:
a) Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) với ngân sách Trung ương (ngân sách địa phương được điều tiết
100%):
- Thuế giá trị gia tăng từ doanh nghiệp Nhà nước;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp Nhà nước;
- Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong
nước;
- Phí xăng dầu.
b) Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
- Thuế tài nguyên thu từ doanh nghiệp Nhà nước (không kể
thuế tài nguyên thu từ dầu khí);
- Thuế môn bài thu từ doanh nghiệp Nhà nước;
- Tiền sử dụng đất do UBND tỉnh giao;
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp Trung
ương, doanh nghiệp địa phương do tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn
của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu
khác của doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý; thu từ quỹ dự trữ tài chính của
cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ
chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho tỉnh;
- Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp và
các khoản thu khác nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật (trừ lệ
phí trước bạ);
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước
và ngoài nước cho ngân sách tỉnh;
- Thu kết dư từ ngân sách tỉnh theo quy định tại Điều 63 của
Luật Ngân sách Nhà nước;
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách tỉnh năm trước
sang ngân sách tỉnh năm sau.
1.2. Nguồn thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách
huyện, thị xã, thành phố:
a) Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
- Lệ phí trước bạ khác (không kể lệ phí trước bạ nhà đất)
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Thuế tài nguyên thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) với ngân sách Trung ương (ngân sách địa phương được điều tiết
100%):
- Thuế giá trị gia tăng từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
2. Nguồn thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố gồm:
2.1. Nguồn thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố được hưởng
100%:
- Tiền sử dụng đất do UBND huyện, thị xã, thành phố giao;
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, các đơn vị sự nghiệp
thuộc huyện quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ
chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện, thị xã, thành phố;
- Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp và
các khoản thu khác nộp vào ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo quy định của
pháp luật (trừ lệ phí trước bạ);
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước
và ngoài nước cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách huyện,
thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật;
- Thu kết dư ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo quy
định tại điều 63 của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách huyện, thị xã,
thành phố năm trước sang ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm sau.
2.2. Nguồn thu phân chia giữa ngân
sách các huyện, thị xã, thành phố với ngân sách tỉnh:
a) Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
- Lệ phí trước bạ khác (không kể lệ phí trước bạ nhà đất)
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Thuế tài nguyên thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) với ngân sách Trung ương (ngân sách địa phương được điều tiết
100%):
- Thuế giá trị gia tăng từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
2.3. Nguồn thu phân chia giữa ngân
sách cấp huyện, thị xã, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn:
a) Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) với ngân sách Trung ương (ngân sách địa phương được điều tiết
100%).
- Thuế giá trị gia tăng từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
b) Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%.
- Thuế nhà, đất;
- Thuế tài nguyên thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ nhà đất;
- Thuế thu nhập cá nhân.
Riêng đối với ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu
70% đối với các khoản thu sau: thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ
nhà, đất.
3. Nguồn thu từ ngân sách xã, phường, thị trấn gồm:
3.1. Nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã, phường, thị
trấn theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phường, thị trấn
phần nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và
hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã, phường, thị trấn quản
lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã, phường, thị trấn
quyết định đưa vào ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý và các khoản đóng góp
tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ
chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị
trấn theo quy định;
- Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước;
- Thu bổ sung từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật.
3.2. Nguồn thu phân chia giữa ngân sách xã, phường, thị trấn
với ngân sách huyện, thị xã, thành phố:
a) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) với ngân
sách Trung ương (ngân sách địa phương được điều tiết 100%):
- Thuế giá trị gia tăng từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
b) Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
- Thuế nhà, đất;
- Thuế tài nguyên thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Trong đó ngân sách xã, thị trấn được hưởng tỷ lệ phân chia
tối thiểu là 70% đối với các khoản thu sau: thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ
cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí
trước bạ nhà, đất.
II. Phân cấp nhiệm vụ chi:
1. Nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh:
1.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục
tiêu quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
1.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh quản lý:
- Giáo dục phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt
động giáo dục khác do tỉnh quản lý;
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào
tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do tỉnh
quản lý;
- Các trung tâm, trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do tỉnh quản lý;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt
động văn hóa khác do tỉnh quản lý;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác do
tỉnh quản lý;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các
đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể
dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác do cấp tỉnh quản lý;
- Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ do tỉnh quản lý;
- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu
đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông trên các tuyến đường do tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp
và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các
trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến
nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt
động sự nghiệp địa chính khác do tỉnh quản lý;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội do tỉnh quản lý theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở cấp tỉnh;
đ) Hoạt động của các cơ quan chính trị xã hội: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cấp tỉnh;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định tại Điều 17 và
Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do
cấp tỉnh
quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu
quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật (trong đó ghi rõ chi cho công tác thi đua khen thưởng).
1.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước.
1.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
1.5. Chi bổ sung cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
1.6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang
ngân sách tỉnh năm sau.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội do huyện, thị xã, thành phố quản lý theo phân cấp của tỉnh như:
- Chuẩn bị đầu tư các công trình do huyện, thị xã, thành phố
làm chủ
đầu tư;
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố;
- Xây dựng phòng học, trường tiểu học và trung học cơ sở,
trụ sở làm việc UBND, trạm y tế xã, phường, thị trấn;
- Sửa chữa, xây dựng mới trụ sở làm việc của huyện, thị xã,
thành phố;
- Giao thông nội thị huyện, thị xã, thành phố do huyện, thị
xã, thành phố quản lý;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu
quốc gia do các cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật;
Riêng ngân sách thành phố Phan Thiết được giao nhiệm vụ chi
đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp do thành phố quản lý,
điện chiếu sáng, công tác cấp thoát nước do thành phố quản lý, giao thông đô
thị, vệ sinh đô thị, các công trình phúc lợi công cộng khác và các công trình
xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố theo danh mục do UBND tỉnh quyết định
hàng năm.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do cơ quan đơn vị cấp
huyện, thị xã, thành phố quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ
thông dân tộc nội trú và đào tạo, dạy nghề và các hoạt động giáo dục khác do
huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do huyện,
thị xã, thành phố quản lý;
- Chi cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội
và các hoạt động xã hội khác do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác do huyện,
thị xã, thành phố quản lý;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác do
huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Các hoạt động thể dục thể thao do huyện, thị xã, thành phố
quản lý.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp huyện,
thị xã, thành phố quản lý:
- Sự nghiệp giao thông do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp do
huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Sự nghiệp địa chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu
sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự
nghiệp thị chính khác do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác do huyện, thị xã, thành phố
quản lý.
c) Các hoạt động về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội do ngân sách huyện, thị xã, thành phố bảo đảm theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở cấp huyện, thị xã, thành phố;
đ) Hoạt động của cơ quan chính trị xã hội: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cấp huyện, thị
xã, thành phố;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện, thị xã, thành phố theo quy
định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do
cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu
quốc gia do các cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
i) Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (trong đó
ghi rõ chi cho công tác thi đua khen thưởng);
l) Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố
năm trước sang ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm sau.
3. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã, phường, thị trấn:
3.1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội theo phân cấp của huyện, thị xã, thành phố;
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội của xã, phường, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức,
cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã,
phường, thị trấn quyết định đưa vào ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
3.2. Các khoản chi thường xuyên:
a) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở xã, phường, thị trấn;
b) Hoạt động của cơ quan chính trị xã hội: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở xã, phường, thị
trấn;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã,
phường, thị trấn và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
d) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
theo quy định của Chính phủ;
e) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
g) Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa,
trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi
dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách thành phố chi);
h) Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm
các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã, phường,
thị trấn;
i) Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
k) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công
trình kết cấu hạ tầng do xã, phường, thị trấn quản lý;
l) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã, phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật (trong đó ghi rõ chi cho công tác thi đua khen
thưởng).
Điều 2. Quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân
sách được xác định theo biểu quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu
(phụ lục đính kèm). Trong đó:
1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố
được quy định như sau:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với khoản thu lệ phí
trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất): ngân sách huyện, thị xã, thành
phố được hưởng 100%;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên ngoài quốc doanh:
- Ngân sách các huyện được hưởng 100% thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên ngoài quốc doanh là: Tuy phong,
Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh, Phú Quý;
- Ngân sách thị xã La Gi được hưởng 80% và ngân sách tỉnh
hưởng 20% thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên
ngoài quốc doanh;
- Ngân sách thành phố Phan Thiết được hưởng 50% và ngân sách
tỉnh hưởng 50% thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài
nguyên ngoài quốc doanh.
c) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với khoản thu tiền cho
thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước:
- Ngân sách các huyện, thị xã được hưởng 100% khoản thu tiền
cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước là: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận
Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, La Gi, Đức Linh, Tánh Linh, Phú Quý;
- Ngân sách thành phố Phan Thiết được hưởng 100% khoản thu
tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do thành phố Phan Thiết quản lý;
ngân sách tỉnh được hưởng 100% khoản thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước do tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố Phan Thiết.
d) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với khoản thu thuế thu
nhập cá nhân:
- Ngân sách tỉnh hưởng 100% thuế thu nhập cá nhân của các cá
nhân thuộc các đơn vị doanh nghiệp Trung ương; doanh nghiệp địa phương do tỉnh
quản lý; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các đơn vị thuộc tỉnh quản lý
gồm cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, xã
hội nghề nghiệp, Ban quản lý dự án; thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân không
mang quốc tịch Việt Nam;
- Ngân sách các huyện được hưởng 100% thuế thu nhập cá nhân
của các cá nhân thuộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất-kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh; các đơn vị thuộc
huyện quản lý bao gồm các đơn vị quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, Ban quản lý dự án; thuế thu nhập của cá
nhân hành nghề độc lập (không kể cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam);
- Ngân sách thành phố Phan Thiết được hưởng 50% và ngân sách
tỉnh hưởng 50% thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân thuộc các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh; tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh; các đơn vị thuộc huyện quản lý bao gồm các đơn vị quản lý Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, Ban quản
lý dự án; thuế thu nhập của cá nhân hành nghề độc lập (không kể cá nhân không
mang quốc tịch Việt Nam);
- Ngân sách thị xã La Gi được hưởng 80% và ngân sách tỉnh
hưởng 20% thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân thuộc các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh; tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh; các đơn vị thuộc huyện quản lý bao gồm các đơn vị quản lý Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, Ban quản lý dự
án; thuế thu nhập của cá nhân hành nghề độc lập (không kể cá nhân không mang quốc
tịch Việt Nam).
2. Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tỷ lệ phân chia tối
thiểu là 70% đối với các khoản thu: thuế nhà, đất; thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
II. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm trình
HĐND huyện, thị xã, thành phố quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân
sách xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010
của Bộ Tài chính về quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Đối với thành phố Phan Thiết: khoản chênh lệch tăng sau
khi cân đối nguồn thu và nhiệm vụ chi theo định mức sử dụng 50% bổ sung nguồn
thực hiện cải cách tiền lương, 50% bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình
xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Phan Thiết theo phân cấp nhiệm vụ chi
xây dựng cơ bản của UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy định này./.