ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN XÁC LẬP, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày
27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1178/TTr-STC ngày 14 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định
này quy định việc phân cấp thẩm quyền xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản
do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước và thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với
tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu; tài
sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh An Giang.
2. Các quy định
khác về thẩm
quyền, thủ tục, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 29/2014/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước và
pháp luật khác có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, xử lý tài
sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước.
Điều 3. Phân cấp
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản do tổ
chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh)
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản
do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, đối với các
loại tài sản: Bất động sản; xe ô tô; các tài sản khác (không phải là bất động
sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01
lần xử lý tài sản.
2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu tài
sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với các tài sản không thuộc tài sản quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp
huyện) quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản do tổ chức, cá nhân tự
nguyện chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với
các tài sản không thuộc tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều
4. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý một số loại tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
1. Đối với tài sản
là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu đã có quyết định
thi hành án của cơ quan có thẩm quyền (trừ tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia):
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính đối với tài sản: Các tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao; bất động sản; xe ô tô; các tài
sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần xử lý tài sản.
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ
quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (trừ tài sản là bất động sản, xe ô
tô, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01
lần xử lý tài sản).
2. Đối với tài sản
là vật chứng vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân ra quyết định
tịch thu (trừ
tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa,
cổ vật, bảo vật quốc gia):
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do
cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tịch thu.
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu.
3. Đối với
tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế (trừ
tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia):
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính đối với tài sản: Bất động sản; xe ô tô; các tài sản khác
(không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản hoặc 01 lần xử lý tài sản.
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với các
tài sản không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này theo đề nghị của Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|