QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI VỊ TRÍ MẶT
ĐƯỜNG, MẶT PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước nằm tại vị trí mặt đường, mặt phố gồm:
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường,
mặt phố có một tầng hoặc nhiều tầng do một hộ ở.
- Căn hộ thuộc tầng 1, phía trước của nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước có nhiều tầng do nhiều hộ ở tại vị trí mặt đường, mặt phố.
Điều 2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ở mặt
đường, mặt phố thuộc diện được bán, có đơn xin mua nhà thì được Hội đồng bán
nhà ở của tỉnh xét và đề nghị UBND tỉnh cho bán theo quy định này.
Điều 3. Những hộ đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong diện
được mua theo quy định nhưng không mua, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục ký hợp
đồng thuê nhà với các cơ quan quản lý nhà theo giá thuê nhà ở hiện hành.
Điều 4. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có diện tích đất vượt
hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định, phần diện tích đất ở, nhà ở vượt hạn
mức có thể bố trí cho hộ khác sử dụng thì phải thu hồi bớt diện tích đất ở và
nhà ở vượt hạn mức trước khi bán. Trường hợp do cấu trúc, diện tích đất ở và
nhà ở vượt hạn mức không thể bố trí cho hộ khác ở được thì phần diện tích nhà
ở, đất ở vượt hạn mức bán theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.
Điều 5. Các hộ đang sử dụng hợp pháp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
thuộc diện không được bán có nhu cầu mua nhà thì được xem xét cho mua nhà ở
khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có), nhưng phải trả lại cho nhà nước
diện tích nhà đang sử dụng.
Điều 6. Điều kiện được miễn
giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 61/CP của Chính phủ khi mua
nhà:
1. Có quyết định bố trí nhà ở của UBND tỉnh,
UBND huyện, thành phố; hoặc có quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao quản lý nhà trước ngày 05/7/1994. Nếu không có quyết định bố
trí nhà thì phải có hợp đồng thuê nhà trước ngày 05/7/1994 (là ngày Chính
phủ ban hành Nghị định số 61/CP).
2. Có hộ khẩu tại nhà đang ở. Trường hợp đã
ở liên tục từ trước ngày 26/3/2007 (ngày UBND tỉnh ban hành Đề án bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ) nhưng mới chuyển
hộ khẩu đến sau ngày 26/3/2007, thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấn) nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục
từ trước ngày 26/3/2007, đến ngày nộp đơn xin mua nhà.
3. Chưa được nhà nước giao đất, chưa được
hóa giá nhà.
Điều 7. Trường hợp người có đơn xin mua nhà có hợp đồng thuê nhà
hoặc quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý
nhà sau ngày 05/7/1994 (nhưng phải có đủ điều kiện theo điểm 2 và 3, Điều 6
của Quy định này) thì được xét cho mua nhà đang ở theo giá hiện hành của
UBND tỉnh tại thời điểm bán, nhưng không được miễn giảm tiền sử dụng đất và
tiền nhà theo quy định.
Điều 8. Người được xét mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
trên, nếu chưa nộp tiền thuê nhà thì phải truy thu tiền thuê nhà có cộng với
lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo thời điểm trước khi bán.
Chương II:
QUY ĐỊNH GIÁ BÁN NHÀ
Điều 9. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường,
mặt phố được tính theo giá nhà ở và đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm
ra quyết định bán nhà.
Điều 10. Giá bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang sử dụng:
Giá bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
sử dụng được xét cho mua, bao gồm: giá nhà ở và giá đất ở.
1. Giá đất ở: giá đất ở để tính giá trị nộp
tiền sử dụng đất cho người mua nhà sở hữu nhà nước theo đối tượng tại Điều 6
của Bản quy định này được tính như sau:
1.1. Đối với nhà ở 1 tầng và nhà ở nhiều tầng
do 1 hộ ở, giá đất ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất ở,
quy định tại Điều 9 của Bản quy định này.
1.2. Đối với nhà ở nhiều tầng do nhiều hộ
ở, giá đất ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất bằng 10% giá đất ở quy định tại
Điều 9 của Bản quy định này và được tính theo hệ số tầng cao như sau:
Nhà
|
Hệ số các
tầng
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở
lên
|
2 tầng
|
0,7
|
0,3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|
|
|
4 tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,05
|
0,02
|
0,0
|
2. Giá nhà ở
Đơn giá bán nhà
ở
|
=
|
Đơn giá xây dựng
nhà ở mới có kỹ thuật tương đương
|
x
|
Tỷ lệ chất lượng
còn lại
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá trị sử dụng
|
2.1. Đơn giá xây dựng nhà ở mới: xác định
theo quy định tại Điều 9 của Bản quy định này.
2.2. Tỷ lệ chất lượng còn lại: được xác định
cho từng phần diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực
trạng của nhà đó.
2.3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối
với nhà ở được quy định như sau:
a. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với
các loại nhà ở, trừ loại nhà ở thuộc quy định tại điểm b dưới đây, quy định như
sau:
Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2
Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1
Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0
Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9
Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8
Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7
b. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với
nhà ở nhiều tầng do nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau:
Tầng 1 áp dụng hệ số 1,0
Tầng 2 áp dụng hệ số 0,8
Tầng 3 áp dụng hệ số 0,7
Tầng 4 áp dụng hệ số 0,6
Tầng 5 áp dụng hệ số 0,5
Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,4
Điều 11. Đối với phần diện tích đất cơi nới ngoài hợp đồng thuê nhà
có vị trí liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nếu phù hợp với quy hoạch
xây dựng thì giải quyết như sau:
- Nêu không vượt quá hạn mức do UBND tỉnh quy định
thì người mua nhà được xét bán thêm phần diện tích đó, nhưng phải nộp tiền sử
dụng đất (không miễn giảm) theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.
- Phần diện tích vượt hạn mức nếu có thể thu hồi
để bố trí cho người khác thì phải thu hồi trước khi bán; nếu phần diện tích vượt
hạn mức do cấu trúc không thể bố trí cho hộ khác thì bán diện tích đó cho hộ
được mua nhà theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.
Điều 12. Việc miễn
giảm tiền sử dụng đất và tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị
trí mặt đường, mặt phố:
1. Đối với người có công với Cách mạng: Được miễn
giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996
của Thủ tướng Chính phủ, về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện
nhà ở; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg, ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của
Thủ tướng Chính phủ; và theo Thông tư số 05/1999/TT-BXD ngày 26/7/1999 của Bộ
Xây dựng (kể cả đối tượng thuộc Điều 7 của Bản quy định này).
2. Đối với các đối tượng khác được quy định
tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ, có đủ
các điều kiện quy định tại Điều 6 của Bản quy định này thì được miễn giảm tiền
nhà theo quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm tiền mua nhà ở
cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 13. Hồ sơ xin
mua nhà thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố:
1. Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nộp
hồ sơ xin mua nhà tại Sở Xây dựng (nếu nhà xin mua thuộc địa bàn thành phố
Quy Nhơn); các huyện khác thì nộp tại UBND huyện sở tại.
2. Hồ sơ xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
tại vị trí mặt đường, mặt phố bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin mua nhà (theo mẫu in sẵn);
- Các giấy tờ nếu có (bản sao): quyết định
bố trí nhà, hợp đồng thuê nhà, sổ hộ khẩu (hoặc giấy xác nhận của chính quyền
địa phương đã ở liên tục từ trước ngày 26/3/2007);
- Giấy cam kết của người mua nhà về việc chưa được
nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà (theo mẫu in sẵn) được chính
quyền địa phương hoặc cơ quan nơi đang công tác xác nhận.
- Các giấy tờ xác nhận người có công với Cách mạng,
gia đình thuộc diện chính sách (theo mẫu in sẵn) được chính quyền địa
phương và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận;
- Nếu là đối tượng được quy định tại điểm 2, Điều
12 quy định này thì nộp thêm giấy xác nhận thời gian công tác của các thành
viên trong hợp đồng thuê nhà hoặc trong cùng hộ khẩu tại nhà xin mua nếu có (có
mẫu in sẵn) được cơ quan đang công tác hoặc nơi đóng bảo hiểm xã hội xác
nhận;
Điều 14. Sau khi người xin mua nhà nộp đủ hồ sơ theo quy định, tổ
công tác bán nhà ở của tỉnh kiểm tra thực tế nhà ở, đất ở, đối chiếu với hồ sơ
và đo vẽ sơ đồ hiện trạng nhà, đất để xác định các điều kiện về: quy hoạch; vị
trí và diện tích sử dụng nhà, đất; cấp nhà; chất lượng còn lại; hệ số điều
chỉnh giá trị sử dụng.
Điều 15. Căn cứ các điều kiện đã xác định ở Điều 13, tổ công tác bán
nhà ở của tỉnh thực hiện tính toán giá bán nhà.
Điều 16. Tổ công tác bán nhà ở của tỉnh có trách nhiệm hoàn tất toàn
bộ các thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố
trong diện được bán, đối tượng được mua và giá bán nhà để báo cáo Hội đồng bán
nhà ở của tỉnh xét duyệt và trình UBND tỉnh ra quyết định bán nhà.
Điều 17. Sau khi nhận quyết định bán nhà của UBND tỉnh, người mua
nhà đến các cơ quan quản lý nhà để ký hợp đồng mua nhà và nộp tiền mua nhà vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
Khi người mua nhà đã trả đủ tiền mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, các cơ quan quản lý nhà phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng
mua bán nhà với người mua.
Chương IV:
PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI HẠN
TRẢ TIỀN MUA NHÀ
Điều 18. Thanh toán
tiền mua nhà bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn thanh toán tiền mua
nhà không quá 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng mua nhà, cụ thể như sau:
1. Nếu trả hết tiền 1 lần ngay sau khi ký
hợp đồng mua bán nhà trong thời gian 1 tháng, thì được giảm 10% giá bán.
2. Nếu trả hết trong thời gian 1 năm được
giảm 2% giá bán.
3. Nếu người mua nhà áp dụng phương thức trả
dần tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong 10 năm thì số tiền trả lần đầu
tối thiểu là 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại được thanh toán trong
mỗi năm tiếp theo là 8% bằng tiền đồng Việt Nam (không quy đổi ra vàng) cộng
với tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng
thương mại vào thời điểm thanh toán.
Điều 19. Trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà thời hạn ghi
trong hợp đồng đã kết thúc mà không có lý do chính đáng, thì bên bán có quyền
đơn phương hủy bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền đã nhận sau khi
khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người mua phải truy nộp
toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để tiếp tục được thuê nhà ở theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Trường hợp người mua nhà chết mà chưa trả hết tiền mua nhà
thì những người thuộc diện thừa kế hợp pháp được tiếp tục trả tiền mua nhà để
được cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở.
Chương V:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN
MUA BÁN NHÀ
Điều 21. Chuyển toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại
vị trí mặt đường, mặt phố vào Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định tại
Điều 52 của Luật Nhà ở. Trường hợp chưa lập Quỹ phát triển nhà ở (do các bộ:
Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, chưa có văn bản hướng dẫn thành lập
Quỹ phát triển nhà ở) thì nộp tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị
trí mặt đường, mặt phố vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính mở tại Kho bạc
Nhà nước của tỉnh.
Chương VI:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hội đồng
bán nhà ở của tỉnh và Tổ công tác chuyên trách giúp việc cho Hội đồng bán nhà:
1. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt hồ sơ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường,
mặt phố do Tổ công tác báo cáo trước khi trình UBND tỉnh quyết định bán nhà ở.
2. Giữ nguyên Hội đồng bán nhà ở của tỉnh
theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh; giữ nguyên Tổ công
tác giúp việc cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày
09/5/2007 và Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 của UBND tỉnh. Trường hợp
cần bổ sung thay đổi thành phần của Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, Tổ công tác
giúp việc cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, Sở Xây dựng thống nhất với Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 23. Trách nhiệm của
các sở, ngành, cơ quan liên quan như sau:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định
hồ sơ bán nhà: nhà thuộc diện được bán, không được bán; loại nhà, diện tích nhà,
tỷ lệ chất lượng còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà được bán;
xác định đơn giá nhà được bán.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm xác định vị trí và diện tích đất của nhà được bán; rà soát, đối chiếu danh
sách người xin mua nhà với danh sách đối tượng đã được giao đất đối với đối tượng
mua nhà thuộc quy định tại Điều 6 của Bản quy định này.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm xác định
đơn giá đất, vị trí đất để xác định giá trị nộp tiền sử dụng đất cho người được
mua nhà.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm việc xác nhận đối tượng mua nhà là người có công với Cách mạng theo
Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách
mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg, ngày 25/7/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg
ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên
có trách nhiệm xác định thời gian công tác để miễn giảm tiền mua nhà theo Quyết
định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền
mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước.
6. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
xác định các điều kiện về quy hoạch đối với nhà được bán; xác nhận về việc đối
tượng mua nhà là người chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà đối
với đối tượng mua nhà thuộc quy định tại Điều 6 của Bản quy định này.
7. Giao Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn Ban
quản lý dự án xây dựng dân dụng - công nghiệp việc lập phiếu tính toán giá bán
nhà, thanh lý hợp đồng thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn. Giao UBND các huyện chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý nhà lập phiếu tính
toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn
các huyện.
Điều 24. Giao cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, trực tiếp là Giám đốc
Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, Hội
đồng bán nhà ở của tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.