ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5113/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA QUỸ HỖ TRỢ SÁNG TẠO
VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 2803/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 7 năm 1997 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ
sáng tạo Văn học nghệ thuật Hà Nội;
Xét Đơn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Hà Nội và đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ Hà Nội tại Tờ trình số 3004/TTr-SNV ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc
công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật
Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ nhất
của Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ
sáng tạo Văn học nghệ thuật Hà Nội, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật
Hà Nội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT TT UBND TP Nguyễn Văn Sửu;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Võ Tuấn Anh, NC;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ HỖ TRỢ SÁNG TẠO VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5113/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học
Nghệ thuật Hà Nội
b) Tên tiếng Anh: Hanoi Funds For Literature and
Art Creation
c) Gọi tắt: Quỹ Văn học Nghệ thuật Hà Nội.
2. Trụ sở chính: số 19 Hàng Buồm, phường Hàng Buồm,
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 024-38465094 - Fax: 024-37263977.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học Nghệ thuật Hà Nội là Quỹ
xã hội, hoạt động không vì lợi nhuận nhằm mục đích hỗ trợ cho các tài năng sáng
tạo Văn học Nghệ thuật của Thủ đô góp phần vào việc giữ gìn, phát triển nền văn
hóa truyền thống dân tộc.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức,
phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu
của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ.
c) Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động thu,
chi tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của Quỹ được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội công nhận, chịu sự quản
lý nhà nước của các Sở, ban, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
e) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình
quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động trên thành phố Hà Nội.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại
các Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập
Quỹ
Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
Địa chỉ: số 19 phố Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội.
Quyết định thành lập số 1212/QĐ-UB ngày 06 tháng 4
năm 1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Điều lệ Hội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho
các đối tượng, các chương trình dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và
quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện
trợ theo ủy quyền của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các
hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định
pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật
để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và điều lệ đã
được UBND thành phố công nhận;
b) Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; Tiếp nhận
tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc
bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật. Tổ
chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tổn và tăng trưởng tài sản
Quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định
của pháp luật;
d) Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động
quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể
của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần
sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích hoạt động
của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự
quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ,
vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo Điều lệ của Quỹ.
b) Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân,
tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ,
các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về
các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
d) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả
theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế
và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp
luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết
quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm công khai các khoản
đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31/3.
g) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ
phải có báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập
Quỹ.
h) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt
động và tài chính với UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao
trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về việc thành lập Quỹ theo quy định tại
Điều 22 Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019.
k) Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ,
nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ, các thành
viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý
Quỹ có tối thiểu 03 thành viên trong đó số lượng thành viên Hội đồng quản lý quỹ
là công dân Việt Nam tối thiểu 51% do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có
đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu
ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định theo Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019. Nhiệm kỳ Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt
động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê;
quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại
điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ
trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và
quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án
sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ
theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ; thành lập chi nhánh, vãn
phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi
về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2020 của Chính phủ và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ hàng
năm (cụ thể 02 lần/ năm), có thể triệu tập họp bất thường theo yêu cầu của quá
bán số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị để giải quyết các vấn đề cấp
bách của Quỹ.. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có hai
phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu
biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ,
người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng
văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại
cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được
thông qua khi có hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết,
tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt
Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên và là người
đại diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám
đốc Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý
Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị
định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không
quá 05 (năm) năm, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm
Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ
của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân
công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm
trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng
ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp
hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý,
Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành
của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều
lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.
đ) Đề nghị Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm
Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ trách kế toán của
Quỹ
1. Người phụ trách kế toán quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có
trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của
Quỹ theo quy định của pháp luật;
3. Không bổ nhiệm người phụ trách kế toán thuộc trường
hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Người phụ trách kế toán chịu trách nhiệm quyết
toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp
người phụ trách kế toán chuyển công tác khác thì phải hoàn thành việc quyết
toán trước khi nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo
cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong việc cho
người khác.
Điều 13. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý
quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ. Các thành viên của
Ban kiểm soát Quỹ ít nhất 03 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các
ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm
vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ
và các quy định của pháp luật.
b) Giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ.
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết
quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo quy định
của Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 14. Bộ phận chuyên môn
giúp việc
Căn cứ số lượng, vị trí công việc trong từng bộ phận,
Giám đốc Quỹ đề nghị số lượng nhân sự giúp việc cho Quỹ, được Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, hoạt động chịu sự quản
lý của Giám đốc Quỹ, bao gồm: văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chuyên môn.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 15. Vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ
trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều
lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông
tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện
kiểm tra, giám sát. Đối với khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện
đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16. Nguyên tắc vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền,
hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo
tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức
thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền,
hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết
quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết
toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp,
tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp.
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đối tượng, điều kiện
nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng
a) Những văn nghệ sỹ, nghệ nhân, người lao động,
công nhân, nông dân, trí thức Thủ đô có tài năng đặc biệt, sáng tạo về văn học,
nghệ thuật.
- Những tài năng đặc biệt ở nơi khác sáng tạo văn học
nghệ thuật về mọi mặt đời sống xã hội của Hà Nội.
b) Các đối tượng khác có thể được Hội đồng quản lý
quỹ xem xét quyết định hỗ trợ, tài trợ gồm:
- Hỗ trợ việc đưa tác phẩm, công trình sáng tạo văn
học, nghệ thuật tham gia Triển lãm, hội diễn, liên hoan và giới thiệu quảng cáo
kết quả sáng tạo với công chúng trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ đánh giá các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Hỗ trợ về thông tin văn học, nghệ thuật.
- Giới thiệu các chuyên gia, các văn nghệ sĩ giúp đỡ
tác giả hoàn thiện tác phẩm, công trình sáng tạo được đề xuất.
- Hỗ trợ về phương pháp luận sáng tạo.
- Hỗ trợ học bổng đối với các tài năng có tác phẩm,
công trình đặc sắc về văn học nghệ thuật được đi học hoặc đi nghiên cứu ngắn hạn
hoặc dài hạn ở nước ngoài.
c) Thực hiện tài trợ, hỗ trợ theo sự ủy quyền của
cá nhân, tổ chức và đúng mục đích của Quỹ
2. Điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
- Tham khảo ý kiến, đánh giá của Hội đồng nghệ thuật
(thuộc Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội hoặc các Hội chuyên ngành) cho
các tác phẩm, công trình.
- Mức tài trợ, hỗ trợ, hình thức, quy trình thực hiện
xét khen thưởng, tổ chức trao tặng cho các đối tượng được khen thưởng do Hội đồng
quản lý Quỹ quy định.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH
Điều 18. Nguồn thu
a) Thu tự đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Nguồn thu của quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên theo quy định
tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019.
b) Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
c) Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
d) Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 19. Sử dụng quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ, hỗ trợ cho các
chương trình nhằm khuyến khích phát triển văn học nghệ thuật theo Điều lệ quỹ.
Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có
địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục
đích của quỹ; Cụ thể: Sử dụng cho các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều
17, chi cho các hoạt động tại quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Điều lệ Quỹ.
2. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi
chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
3. Chỉ thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu
khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm
vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
4. Chi cho hoạt động quản lý quỹ.
5. Mua trái phiếu chính phủ, gửi tiết kiệm đối với
tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
6. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc
các hoạt động khác.
Điều 20. Chi hoạt động quản lý
Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy
quản lý Quỹ.
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có).
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản
phục vụ hoạt động của Quỹ.
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động
của Quỹ.
e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm nhiệm
vụ vận động, tiếp nhận hỗ trợ, tài trợ.
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện
các nhiệm chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền,
hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi, chi phí đóng thùng,vận chuyển hàng
hóa;chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ).
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi
cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của
Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực
hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề
án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ người nhận).
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản
lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định
mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ.
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm
không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 21. Quản lý tài chính,
tài sản Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản
lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ
chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết
toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình
hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý
và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của quỹ theo
đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào
các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội
dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng
hộ của các tổ chức, cá nhân cho quỹ
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được
nhận từ quỹ, công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu chi từng khoản đóng
góp
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết
toán quý, năm của quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn
bản hướng dẫn thực hiện
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc
báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) trên phương tiện
thông tin đại chứng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 22. Thực hiện công tác kế
toán, kiểm toán, thống kê
1. Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, thống kê theo
đúng quy định của Luật kế toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện,
cụ thể:
a) Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch
toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến quỹ;
b) Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính có liên quan đến quỹ (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu,
chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và tổ chức, cá
nhân được nhận tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ);
c) Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài
chính và quyết toán năm cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ
và cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập
quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ.
2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc
thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập quỹ và cơ quan kiểm toán có thẩm quyền. Cung cấp
các thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước khi có
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ
khi hợp nhất, sát nhập, chia tách, đình chỉ có thời hạn hoạt động và giải thể
Quỹ.
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải
được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của
Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và tài sản của
Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài
sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số
tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài
sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng
tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ được chi
các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến khi có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia
tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được
do bán, thanh lý tài sản của quỹ khi Quỹ giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự có của Quỹ và tài
sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của Quỹ do cơ
quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó. Đối với
tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu
có) quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện và quy định của Bộ
Luật Dân sự.
2. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của
pháp luật
Điều 25. Đình chỉ có thời hạn
hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ được thực
hiện theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
Điều 26. Giải thể Quỹ.
1. Việc giải thể Quỹ được thực hiện theo quy định tại
Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện và quy định của Bộ Luật Dân sự.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động
của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý đề
nghị cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể - xã hội có các hình thức khen thưởng
phù hợp quy định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc Quỹ, trong hoạt động
có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật
chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ Hỗ trợ sáng tạo
Văn học Nghệ thuật Hà Nội phải được hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ thông qua và được UBND thành phố Hà Nội quyết định công nhận.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Điều lệ Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học Nghệ thuật Hà Nội
có 8 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày được UBND
thành phố Hà Nội quyết định công nhận.
Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ
thiện và Điều lệ Quỹ được công nhận, Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học
Nghệ thuật Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.