UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 506/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
08 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THƯỞNG THÀNH TÍCH ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2018/NQ-HĐND ngày 8
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định về mức thưởng
thành tích đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 44/TTr-SNV ngày 24/01/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản quy định về mức thưởng thành tích đấu tranh phòng chống
tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THƯỞNG THÀNH TÍCH ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 506/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này Quy định về mức
thưởng cho các cá nhân, tập thể trong tỉnh Lào Cai có thành tích trong việc
phát hiện, điều tra, khám phá, truy bắt, truy nã đối tượng trong các vụ án ma
túy, vụ án hình sự thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của
Bộ luật Hình sự hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc thưởng
1. Thưởng một lần bằng tiền
(Việt Nam đồng).
2. Trong cùng một vụ án nếu
đã đề nghị thưởng cho tập thể thì không đề nghị thưởng cho cá nhân thuộc tập
thể đó và ngược lại.
3. Không thưởng tiền đối với
cá nhân, tập thể đã được cơ quan chức năng khác thưởng tiền (thưởng nóng) hoặc
đã được thưởng từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4. Căn cứ thành tích đạt
được Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra các
vụ án đặc biệt nghiêm trọng lựa chọn các vụ án hình sự, ma túy đặc biệt nghiêm
trọng có chiến công cao và tiêu biểu để trình thưởng tiền.
5. Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra các vụ án hình sự, ma túy đặc
biệt nghiêm trọng chịu trách nhiệm xem xét, thẩm định chặt chẽ, chính xác về
thành tích, đối tượng và mức tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức thưởng
1. Đối với các vụ án hình
sự, ma túy thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức thưởng đối với cá
nhân tối đa 5.000.000 đồng/người; đối với tập thể tối đa 15.000.000/tập thể.
Tổng số tiền thưởng không quá 45.000.000 đồng/vụ án.
2. Đối với các vụ án ma túy,
thu giữ được vật chứng là heroine với số lượng lớn nếu không áp dụng mức thưởng
trên thì mức thưởng được tính 1.000.000 đồng/01 bánh heroine (một bánh Heroine
tương đương 300 gam). Tổng số tiền thưởng không quá 200.000.000 đồng/vụ án.
Điều 4. Quy trình xét
khen thưởng
1. Công an tỉnh, các cơ
quan, đơn vị chủ trì điều tra các vụ án hình sự, ma túy đặc biệt nghiêm trọng
căn cứ thành tích của các tập thể cá nhân để lựa chọn các vụ án tiêu biểu trình
Chủ tịch UBND tỉnh thưởng tiền theo nguyên tắc và mức thưởng tại điều 2, điều 3
quy định này.
Trường hợp đặc biệt, cơ quan
trình xin ý kiến trực tiếp Chủ tịch UBND tỉnh về việc thưởng trong các vụ án để
kịp thời trao thưởng, động viên tại hiện trường; sau khi trao thưởng đơn vị
trình cần hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Sở Nội vụ căn cứ Quyết
định thưởng tiền của Chủ tịch UBND tỉnh chi trả tiền thưởng cho Công an tỉnh và
các cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng.
3. Công an tỉnh, các cơ
quan, đơn vị chủ trì điều tra các vụ án hình sự, ma túy đặc biệt nghiêm trọng
chịu trách nhiệm tổ chức trao tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể theo Quyết
định của UBND tỉnh.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị
thưởng
Công an tỉnh và các cơ quan,
đơn vị chủ trì điều tra các vụ án hình sự, ma túy đặc biệt nghiêm trọng hoàn
thiện hồ sơ gồm:
- Tờ trình kèm theo danh
sách các tập thể, cá nhân với mức tiền thưởng kèm theo.
- Tóm tắt trích ngang thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị thưởng tiền.
- Bản phô tô biên bản thu
giữ tang vật vụ án đối với các vụ án liên quan đến ma túy, bản phô tô quyết
định khởi tố, điều tra các vụ án hình sự, ma túy được đề nghị thưởng tiền.
Điều 6. Nguồn kinh phí
trích thưởng
Kinh phí thưởng thành tích đấu
tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai do ngân sách Nhà nước đảm
bảo và được cấp vào quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
Tổng tiền thưởng thành tích
đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai không quá
2.000.000.000đ (2 tỷ đồng/1 năm).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị chủ trì điều tra các vụ án hình sự, ma túy đặc biệt nghiêm trọng
có trách nhiệm triển khai, tổng hợp, thẩm định chặt chẽ, chính xác và chịu
trách nhiệm về hồ sơ, thành tích, đối tượng, mức tiền thưởng và tính bảo mật
của các vụ án theo quy định.
Hoàn thiện hồ sơ trình
thưởng tiền và tổ chức trao thưởng khi có quyết định.
Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ (Ban TĐKT tỉnh)
phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
Quản lý, theo dõi công tác
chi trả tiền thưởng và thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu,
trình UBND tỉnh trích kinh phí thưởng hàng năm vào quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh.
4. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương, thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp và cá nhân, tập thể có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
5. Quy định này được áp dụng
thực hiện từ ngày 01/01/2018.
Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc các đơn vị tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định./.