ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 505/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 18 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ
DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ (LĨNH VỰC XÂY DỰNG)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về thực hiện một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 70/TTr-SXD ngày 09 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đặt
hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, dịch vụ công ích đô thị (lĩnh vực xây dựng) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây
dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Sơn La; các đơn vị cung ứng sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ
công ích đô thị trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (t/h);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT(Quý-3b). 25b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
QUY ĐỊNH
ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ (LĨNH VỰC XÂY DỰNG) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA.
(Kèm theo Quyết định số: 505/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc đặt hàng, đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ
công ích đô thị (lĩnh vực xây dựng) trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị tại
quy định này gồm:
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước:
a) Dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, vệ sinh công cộng đô thị;
b) Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm
sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay tại các tuyến
đường nội thị;
c) Dịch vụ duy trì, sửa chữa, thay mới phụ kiện của
hệ thống điện chiếu sáng trang trí, hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn trang
trí và đèn tín hiệu giao thông nội thị.
2. Dịch vụ công ích đô thị:
a) Dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải đô thị.
b) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.
c) Các dịch vụ chỉnh trang đô thị thường xuyên khác
(treo cờ, quét vôi, sơn đường).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND
cấp huyện), các đơn vị được UBND tỉnh, UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí để
thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) để thực hiện các dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý, cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lựa chọn phương thức
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ
công ích đô thị
1. Các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị quy định tại Điều 1 Quy định này thực hiện
theo các phương thức: Đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Thẩm quyền quyết định phương thức thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị:
a) Ngân sách tỉnh: UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện,
các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí để thực hiện (trong trường hợp UBND
tỉnh ủy quyền bằng văn bản).
b) Ngân sách huyện, thành phố: UBND cấp huyện hoặc
các đơn vị được UBND huyện giao kinh phí để thực hiện (trong trường hợp UBND
huyện ủy quyền bằng văn bản).
Điều 4. Điều kiện đặt hàng, đấu
thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị
1. Đặt hàng
a) Điều kiện đặt hàng cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân
sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
b) Điều kiện đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích đô
thị thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên.
c) Ngoài các quy định nêu trên, việc đặt hàng cần đảm
bảo các quy định sau:
Được cấp có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2
Điều 3 quy định này) quyết định phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo phương
thức đặt hàng.
Trong các trường hợp thực hiện đặt hàng, nếu có từ
2 đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị trở lên có đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói
thầu thì ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng theo hình thức đặt hàng tự nguyện giảm
giá cao nhất.
2. Đấu thầu
Được cấp có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2
Điều 3 quy định này) quyết định phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo phương
thức đấu thầu.
Điều 5. Lập, thẩm định trình
phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
1. UBND cấp huyện, các chủ đầu tư thực hiện lập dự
toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định:
- Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị mang tính chất thường xuyên
hàng năm: Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 6 của năm
trước năm tổ chức đấu thầu, đặt hàng).
- Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị không mang tính chất thường
xuyên hàng năm: Theo tiến độ và yêu cầu của việc thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
- Dự toán trình thẩm định cần xác định rõ nguồn vốn
(bao gồm: ngân sách cấp tỉnh cân đối, ngân sách cấp huyện và nguồn thu giá)
để triển khai thực hiện DVCI trên địa bàn. Việc lập đề xuất phương thức thực hiện
phải nêu rõ lý do áp dụng làm cơ sở việc thẩm định, phê duyệt. Trường hợp đấu
thầu cần nêu rõ các nội dung của gói thầu theo pháp luật đấu thầu (tên gói
thầu, hình thức đấu thầu, phương thức đấu thầu, loại hợp đồng).
2. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, Sở Tài chính cho
ý kiến bằng văn bản về khả năng cân đối ngân sách đối với dự toán thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) lập; Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến bằng văn bản
về phương thức thực hiện theo quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương.
3. Trên cơ sở thẩm định và ý kiến của Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phương
thức thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, dịch vụ công ích đô thị.
4. Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán, Sở Tài
chính tham mưu, trình UBND giao dự toán để triển khai thực hiện.
5. Sau khi có Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, các chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thời gian thực hiện hợp
đồng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công
ích đô thị
1. Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị có tính chất thường xuyên
a) Trường hợp đấu thầu: Thời gian thực hiện tối đa
05 (Năm) năm, phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở thanh, quyết toán theo niên
độ ngân sách.
b) Trường hợp đặt hàng: Thời gian thực hiện tối đa
02 (Hai) năm và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị có tính chất không thường xuyên
UBND cấp huyện (chủ đầu tư) quyết định thời
gian thực hiện gói thầu phù hợp với quy mô, tính chất của từng gói thầu.
3. Thời gian hoàn thành quy trình lựa chọn đơn vị
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ
công ích đô thị của năm tiếp theo chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 7. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
1. Sau khi có quyết định giao dự toán của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị như sau:
a) Đặt hàng
Căn cứ vào dự toán và phương thức thực hiện của năm
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đặc điểm của từng dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị và danh sách các
đơn vị cung ứng đủ năng lực, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) chuẩn bị và gửi dự thảo
hợp đồng cho các nhà thầu, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công
việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và
giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Tiến hành thương thảo và
ký kết hợp đồng với đơn vị nhận đặt hàng.
b) Đấu thầu
Đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo quy định tại
Điều 16, Điều 21 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định
khác có liên quan của pháp luật về Đấu thầu.
2. UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tổ chức ký hợp đồng
với đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, dịch vụ công ích đô thị đã được lựa chọn tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết,
các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đảm bảo đúng quy trình và
yêu cầu theo quy định.
4. Khi kết thúc các nhiệm vụ theo hợp đồng, UBND cấp
huyện (chủ đầu tư) có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã thực
hiện và thanh lý hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
Điều 8. Nghiệm thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
1. Công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột xuất theo theo hợp đồng đã được ký
kết.
2. Hồ sơ và thành phần nghiệm thu
2.1. Hồ sơ nghiệm thu
Sổ nhật ký, biên bản nghiệm thu. Nội dung nghiệm
thu phải chi tiết cho từng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, dịch vụ công ích đô thị, phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng
sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ
công ích đô thị đã thực hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; thông số kỹ
thuật theo đúng quy định của nhà nước.
2.2. Thành phần tham gia trong hồ sơ nghiệm thu
a) Đối với công việc mang tính chất thường xuyên
- Nghiệm thu theo ngày bằng hình thức sổ nhật ký:
Đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị tự tổ chức ghi sổ nhật ký và nghiệm thu nội bộ;
- Nghiệm thu tháng: Gồm cán bộ giám sát của UBND cấp
huyện (chủ đầu tư) và đại diện đơn vị thực hiện hợp đồng dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị (mời đại diện của
UBND xã, phường, thị trấn sở tại nếu thấy cần thiết).
- Nghiệm thu định kỳ hàng quý, nghiệm thu theo công
việc phát sinh:
+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp huyện, đơn vị được
UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí thực hiện: Đại diện chủ đầu tư, Lãnh đạo
phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng) chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính
kế hoạch, UBND xã (phường, thị trấn) có liên quan, các phòng, ban đơn vị có
liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
+ Đối với chủ đầu tư là các đơn vị được UBND tỉnh
giao kinh phí thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, dịch vụ công ích đô thị: Lãnh đạo phòng, ban chuyên môn trực thuộc chủ đầu
tư chủ trì phối hợp với các phòng, ban đơn vị có liên quan, đơn vị tư vấn quản
lý dự án (nếu có) và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
- Nghiệm thu giá trị thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị hàng năm:
+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp huyện, đơn vị được
UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí thực hiện: Lãnh đạo UBND cấp huyện (đơn
vị được UBND cấp huyện ủy quyền, giao kinh phí thực hiện) chủ trì, phối hợp với
đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị để tổ chức nghiệm thu; thành phần
gồm: phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng), phòng Tài chính kế hoạch, các
phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nếu cần
thiết.
+ Đối với chủ đầu tư là các đơn vị được UBND tỉnh
giao kinh phí thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, dịch vụ công ích đô thị: Lãnh đạo đơn vị chủ trì, phối hợp với đại diện
đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) để tổ chức
nghiệm thu.
b) Đối với công việc mang tính chất không thường
xuyên
UBND cấp huyện (chủ đầu tư) chủ trì phối hợp với
đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị tổ chức nghiệm thu theo tiến độ hoàn thành dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị; thành phần
tham gia nghiệm thu gồm: Lãnh đạo UBND cấp huyện (chủ đầu tư); Lãnh đạo phòng,
ban trực thuộc UBND cấp huyện (chủ đầu tư) và UBND xã (phường, thị trấn) nếu cần
thiết.
2.3. Yêu cầu trong công tác nghiệm thu
Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế, đúng thời điểm và
kịp thời, các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
3. Thời gian nghiệm thu
3.1. Đối với công việc mang tính chất thường xuyên
a) Nghiệm thu hàng tháng: Từ ngày 01 đến ngày 05 của
tháng tiếp theo; thời gian nghiệm thu tháng cuối quý thực hiện cùng thời điểm
nghiệm thu hàng quý;
b) Nghiệm thu hàng quý: Từ ngày 01 đến ngày 05 của
tháng liền kề tháng cuối quý;
c) Nghiệm thu năm: Nghiệm thu vào tuần đầu tiên của
năm tiếp theo trên cơ sở hợp đồng đã ký (thời gian để tính 01 năm bắt đầu từ
ngày ký hợp đồng).
3.2. Đối với công việc mang tính chất không thường
xuyên: Theo tiến độ hoàn thành công việc.
Điều 9. Nguyên tắc tạm ứng,
thanh toán, quyết toán
Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng
dịch vụ công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
Điều 10. Xử lý các trường hợp
phát sinh khối lượng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
1. Trường hợp phát sinh khối lượng sử dụng ngân
sách do UBND cấp huyện cân đối: UBND cấp huyện tự tổ chức thẩm định, phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp phát sinh khối lượng sử dụng ngân
sách do UBND tỉnh cân đối, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tổ chức Lập dự toán,
trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tổ chức lựa
chọn đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước,
dịch vụ công ích đô thị theo quy định để triển khai thực hiện. Thời gian lập,
trình thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện tại thời điểm phát sinh khối lượng,
công việc.
3. Trường hợp phát sinh khối lượng cần điều chỉnh
cơ cấu nhưng không vượt tổng mức dự toán, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) tự tổ chức
thẩm định, phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh và tổ chức thực
hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn các cơ quan được giao quản lý vốn ngân
sách cho công tác dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị trong việc và quản lý chi phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị; hướng dẫn việc áp dụng, vận
dụng các định mức, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những đơn giá chưa có trong
hệ thống đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (chủ
đầu tư) lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan,
đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức ký hợp đồng và thực hiện
các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích
đô thị do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) triển khai.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định dự toán và
phương thức cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định giao dự toán
thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch
vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt quyết toán thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo quy định.
Điều 13. Sở Kế hoạch đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình thẩm định,
cho ý kiến bằng văn bản về phương thức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên
quan hướng dẫn UBND cấp huyện, đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị thực hiện các công việc
nêu tại Điều 7 Quy định này.
Điều 14. UBND các huyện, thành
phố
1. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị hàng tháng, quý, năm
trên địa bàn để triển khai thực hiện.
2. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trình
cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy
định tại Điều 5 Quy định này.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán
và phương thức thực hiện, phê duyệt dự toán chi tiết, giá gói thầu; tổ chức lựa
chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định
này.
4. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng về
quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
5. Tổng hợp báo cáo hàng quý (trước ngày mùng 10 của
các tháng 4, 7, 10), hàng năm (trước ngày 15/01) về tình hình thực hiện các dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
được UBND tỉnh giao (của quý trước, năm trước), các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết.
Điều 15. Các đơn vị được UBND
tỉnh giao kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
1. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị để triển khai thực hiện.
2. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trình
cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy
định tại Điều 5 Quy định này.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán
và phương thức thực hiện, phê duyệt dự toán chi tiết, giá gói thầu; tổ chức lựa
chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định
này.
4. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả
về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị do tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp thực hiện đối với nội dung công việc được giao quản lý,
thực hiện.
5. Tổng hợp báo cáo hàng quý (trước ngày mùng 10 của
các tháng 4, 7, 10), hàng năm (trước ngày 15/01) về tình hình thực hiện các dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
được UBND tỉnh giao (của quý trước, năm trước), các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 16. UBND xã, phường, thị
trấn
1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên về
công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn
minh. Chỉ đạo các Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố đưa nội dung chấp hành quy định về
vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của Bản, Tiểu khu, Tổ
dân phố.
2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị để thống nhất
quy định thời gian, địa điểm đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt trên địa
bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.
3. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử
lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường đô
thị trên địa bàn.
4. Phản ánh, báo cáo UBND cấp huyện những tồn tại,
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
5. Tham gia công tác nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
trên địa bàn khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị theo đúng hợp đồng đã ký kết,
đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo quy định.
2. Thực hiện theo kế hoạch và hợp đồng thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
hàng tháng, quý, năm do UBND cấp huyện (chủ đầu tư) phê duyệt theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an
toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đô thị,
giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị.
5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của các cơ
quan chức năng của UBND cấp huyện (chủ đầu tư) trong quá trình thực hiện cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công
ích đô thị. Phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện
(chủ đầu tư) những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị
trên địa bàn.
6. Thống nhất với chính quyền địa phương (xã, phường,
thị trấn) để quy định cụ thể về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất thải rắn
sinh hoạt.
7. Tổ chức triển khai thu giá đối với các dịch vụ sự
nghiệp công, dịch vụ công ích khi được cấp có thẩm quyền quy định bằng văn bản.
8. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, dịch vụ công ích đô thị đã được đặt hàng hoặc đã tổ chức đấu
thầu thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, Quyết định
số 07/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Quy định Quản lý dịch
vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La cho đến khi thanh lý hợp đồng đặt
hàng, đấu thầu.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy
định và các nội dung khác liên quan
1. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì
thực hiện theo các quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên và các quy định khác có liên quan của nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng
mắc đối với những nội dung quy định nêu trên, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến
góp ý qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.