ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 504/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
31 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
165/2016/NĐCP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh;
Căn cứ Quyết định số
04/2019/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc
Công an Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phòng,
chống tội phạm tỉnh Đồng Tháp
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Quỹ phòng, chống tội phạm) được thành lập và hình
thành từ các nguồn thu sau:
1. Số dư từ Quỹ phòng, chống
tội phạm số tiền 16.600.440 đồng đã được hình thành theo Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ
Công an.
2. Ngân sách Tỉnh hỗ trợ vốn
điều lệ khi thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm là 1.000.000.000 đồng (một tỷ
đồng) theo quy định tài Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện
từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác
phòng, chống tội phạm.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm; trách nhiệm của các cơ
quan trong thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị có chức
năng liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm.
2. Các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong phòng, chống tội phạm; gia đình và người trực tiếp
tham gia phòng, chống tội phạm bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
Điều 4.
Nguyên tắc thành lập, quản lý, điều hành, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Quỹ phòng, chống tội phạm là
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập để hỗ trợ cho công tác phòng,
chống tội phạm.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập, quản lý và điều hành.
3. Quỹ phòng, chống tội phạm
được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
4. Việc lập dự toán, thanh
toán, quyết toán, kiểm toán đối với Quỹ phòng, chống tội phạm thực hiện theo
các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước.
5. Nội dung chi của Quỹ phòng,
chống tội phạm không được trùng với các nội dung chi từ nguồn chi hỗ trợ khác.
Số kinh phí kết dư Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 5. Nội dung chi và định
mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm
Quỹ phòng, chống tội phạm được
sử dụng để chi cho các nội dung sau:
1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp
đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; mua sắm phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ phục vụ trực tiếp công tác phòng, chống
tội phạm và tệ nạn xã hội. Căn cứ thực tế nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm, Công
an Tỉnh đề xuất nội dung và mức hỗ trợ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết
định.
Việc mua sắm phương tiện, các
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của nhà nước về mua sắm và đấu thầu
mua sắm tài sản nhà nước.
2. Hỗ trợ hoạt động của các
chiến dịch phòng, chống tội phạm và ma túy trên địa bàn Tỉnh. Căn cứ thực tế
nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm, Công an Tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định.
3. Thưởng đột xuất bằng tiền
cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội
phạm và ma túy. Mức tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp cá nhân, tập thể do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định, tối đa đối với cá nhân là 5.000.000
đồng/người/lần khen thưởng và tối đa với tập thể là 20.000.000 đồng/tập thể/lần
khen thưởng.
4. Hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp
đột xuất đối với gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và
ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Mức chi thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính
phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Công an Tỉnh
a) Chịu trách nhiệm theo dõi,
quản lý, đề xuất sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm
theo quy định.
Trưởng phòng
Tham mưu chủ trì, phối hợp với Phòng Hậu cần Công an Tỉnh tham mưu Giám đốc
Công an Tỉnh theo dõi, quản lý, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp và thanh toán,
quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm theo quy định tại Quyết định này, được ủy
quyền mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để quản lý và mở sổ kế toán theo dõi
các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm Tỉnh theo
quy định của pháp luật.
b) Tổ chức
huy động tài trợ, viện trợ và tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phòng, chống tội phạm.
c) Tổng hợp
tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm theo định kỳ 6 tháng,
hàng năm và đột xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo.
2. Sở Tài chính
a) Bố trí ngân sách hỗ trợ vốn
điều lệ hoạt động Quỹ phòng, chống tội phạm.
b) Chủ trì,
phối hợp với Công an Tỉnh hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ
phòng, chống tội phạm.
c) Phối hợp
với Công an Tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ
phòng, chống tội phạm.
Điều 7. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 8. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Công an Tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (G).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|