THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP, PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
du lịch.
Điều 1. Thành lập
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
(sau đây gọi chung là Quỹ) trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ
Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 3. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Chương trình Xúc tiến du lịch quốc
gia được phê duyệt tại Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 và Chương trình Hành động quốc gia về
du lịch được phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ tiếp tục thực hiện cho đến khi các văn bản pháp lý quy định
về tổ chức, bộ máy, cơ chế tài chính, chế độ kế toán của Quỹ được cấp có thẩm
quyền ban hành, vốn điều lệ và kinh phí hoạt động của Quỹ
năm đầu tiên được ngân sách nhà nước cấp.
2. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình
Xúc tiến du lịch quốc gia và Chương trình Hành động quốc
gia về du lịch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và
đang triển khai được Quỹ cấp kinh phí để tiếp tục thực hiện sau khi hai Chương
trình nói trên kết thúc.
3. Trường hợp kinh phí của Chương
trình Xúc tiến du lịch quốc gia và Chương trình Hành động quốc gia về du lịch
còn dư thì được chuyển vào Quỹ để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Quỹ theo
quy định và được tính vào kinh phí hoạt động năm đầu tiên của Quỹ được ngân sách nhà nước cấp.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (02).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 49/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch (sau
đây gọi chung là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đại diện chủ sở hữu.
2. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập,
có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương
mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ
là: “Viet Nam Tourism Development Fund”; tên viết tắt là “VTDF”.
4. Quỹ có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
tổ chức triển khai hoạt động xúc tiến du lịch và hỗ trợ các hoạt động phát triển
du lịch theo quy định của Luật Du lịch, phù hợp với chiến lược và quy hoạch
phát triển du lịch Việt Nam.
2. Quản lý, sử dụng các nguồn ngân
sách nhà nước cấp, các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn hợp pháp khác để triển khai
các hoạt động của Quỹ.
3. Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát,
đánh giá các nhiệm vụ do Quỹ bố trí kinh phí.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý
tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm:
1. Chủ tịch Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ và bộ máy giúp việc.
3. Kiểm soát viên.
Điều 4. Chủ tịch
Quỹ
1. Chủ tịch Quỹ là người đại diện chủ
sở hữu trực tiếp tại Quỹ, có nhiệm kỳ 05 năm, làm việc theo chế độ chuyên trách. Chủ tịch Quỹ không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm
Chủ tịch Quỹ
a) Là công dân Việt Nam và thường trú
tại Việt Nam;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự,
có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại học trở lên;
d) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về
quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, luật, kinh tế,
du lịch;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
Kiểm soát viên; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch
Quỹ
a) Quyết định kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹ sau khi có ý kiến của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phê duyệt báo cáo tài chính sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên;
c) Quyết định phương án tổ chức hoạt
động, tổ chức bộ máy, biên chế của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật
liên quan sau khi được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận về
chủ trương;
d) Ban hành Quy chế hoạt động, Quy chế
chi tiêu nội bộ, Quy chế tiếp nhận tài trợ, đóng góp và các quy chế quản lý nội
bộ khác của Quỹ;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
và các chức danh khác của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
e) Quyết định hoặc ủy quyền cho Giám
đốc Quỹ quyết định phương án huy động tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đầu tư, xây dựng, mua
bán, thuê tài sản cố định và các hoạt động khác theo thẩm quyền quy định tại Điều
lệ này và pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện các quyền hạn và trách
nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
h) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 5. Giám đốc
Quỹ và bộ máy giúp việc
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm,
có nhiệm kỳ 05 năm và làm việc theo chế độ chuyên trách. Giám đốc Quỹ không đồng
thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm
Giám đốc Quỹ
a) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 4 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Quỹ; Kiểm soát viên; Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng của Quỹ.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ;
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch Quỹ
và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trình Chủ tịch Quỹ quyết định về kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính của Quỹ theo quy định
tại Điều lệ này; tổ chức thực hiện các kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Trình Chủ tịch Quỹ quyết định Quy
chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế tiếp nhận tài trợ, đóng góp và
các quy chế quản lý nội bộ khác của Quỹ; ban hành các văn bản quản lý nội bộ
theo thẩm quyền và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định
tại Điều lệ này;
d) Trình Chủ tịch Quỹ quyết định
phương án tổ chức hoạt động, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý Quỹ và việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý Quỹ theo
quy định tại Điều lệ này;
đ) Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm người
quản lý theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo phân công, ủy quyền hoặc yêu cầu quản lý của Chủ tịch Quỹ và Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
g) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Quỹ
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
4. Bộ máy giúp việc gồm Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng và bộ phận chuyên môn nghiệp vụ
a) Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc điều
hành Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền;
b) Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán,
giúp Giám đốc Quỹ giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Chủ tịch Quỹ
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền;
c) Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do Chủ
tịch Quỹ quyết định.
Điều 6. Kiểm soát
viên
1. Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm để giúp Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản
lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ và các nội
dung khác có liên quan. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ 05 năm và làm việc theo chế
độ chuyên trách. Kiểm soát viên không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm
Kiểm soát viên:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 Điều lệ này;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm về
quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, luật, kinh tế,
du lịch;
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chủ tịch Quỹ; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
3. Chế độ hoạt động, trách nhiệm và
quyền hạn, việc bổ nhiệm của Kiểm soát viên, mối quan hệ giữa Kiểm soát viên với
các tổ chức, cá nhân có liên quan và các nội dung khác thực
hiện theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành, phù hợp với các quy định tại Điều lệ này và quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương
III
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO
Điều 7. Nguyên tắc
quản lý tài chính chung
1. Quỹ hoạt động theo mô hình và vận
dụng cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn điều lệ và
tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Quỹ được miễn thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện
hành và các quy định tại Điều lệ này.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ bởi cơ quan quản lý nhà nước về
tài chính và Kiểm toán nhà nước.
7. Đối với các nội dung về tài chính
không được quy định tại Điều lệ này thì thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành đối với doanh nghiệp.
Điều 8. Vốn điều
lệ và nguồn thu của Quỹ
1. Vốn điều lệ của Quỹ là
300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ), được ngân sách trung ương cấp trong 03 năm đầu
sau khi thành lập. Việc cấp vốn thực hiện sau khi Quỹ có các văn bản pháp lý của
cấp có thẩm quyền ban hành về tổ chức, bộ máy, chế độ kế toán.
2. Kinh phí hoạt động hằng năm do
ngân sách trung ương cấp bằng 10% tổng số thu nộp ngân sách hằng năm từ nguồn
thu phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt
Nam cho người nước ngoài và bằng 5% tổng số thu nộp ngân sách hằng năm từ nguồn
thu phí thăm quan.
3. Tiền lãi từ tiền gửi của Quỹ tại
ngân hàng.
4. Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện,
hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho
Quỹ.
5. Nguồn từ trích lập sau chênh lệch
thu chi hàng năm.
6. Các nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Quản lý
và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động của Quỹ
1. Quỹ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quy định về sử dụng kinh phí hoạt động, gồm:
a) Quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục
đích và hiệu quả. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp chỉ được sử dụng
để thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch. Các
nguồn kinh phí khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng) được sử dụng
để chi hoạt động bộ máy và được tính vào chênh lệch thu chi để trích lập các quỹ;
b) Trích lập và hạch toán đầy đủ vào
chi phí hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về đối
tượng, điều kiện, phương thức thực hiện hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, hỗ
trợ các hoạt động phát triển du lịch khác theo quy định;
d) Không được sử dụng nguồn kinh phí
hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán,
kinh doanh bất động sản, đầu tư tài
chính (trừ sử dụng vốn điều lệ và kinh phí nhàn rỗi để gửi tại các ngân hàng
thương mại) và các hoạt động kinh doanh không được phép
khác;
đ) Không được huy động kinh phí hoạt
động dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu vay thương mại của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
e) Mua bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo toàn vốn điều lệ
a) Vốn điều lệ của Quỹ phải được bảo
toàn. Chủ tịch Quỹ có trách nhiệm bảo toàn vốn điều lệ của Quỹ. Tại thời điểm
ngày 31 tháng 12 năm báo cáo, việc bảo toàn vốn điều lệ đã được ngân sách trung
ương cấp được thể hiện trên báo cáo tài chính của Quỹ;
b) Việc bảo toàn vốn điều lệ được thực
hiện bằng các biện pháp: Quản lý, sử dụng vốn điều lệ theo Quy chế hoạt động của
Quỹ; trích lập các khoản dự phòng, rủi ro; bảo đảm chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Mọi biến động về tăng, giảm vốn điều
lệ, Chủ tịch Quỹ phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính để
theo dõi; thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi
nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp
luật và quy định tại Điều lệ này; các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Vốn điều lệ và kinh phí nhàn rỗi của
Quỹ được gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng thuộc danh sách các tổ chức tín
dụng được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trong từng thời kỳ
theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn. Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế quản lý
vốn điều lệ và kinh phí nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại để Quỹ thực hiện.
4. Sau 5 năm hoạt động, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đánh giá tình hình, hiệu quả hoạt động của
Quỹ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trong đó có việc bổ sung kinh phí hoạt động
hằng năm cho Quỹ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, bảo đảm phù hợp
với tình hình thực tế sử dụng của Quỹ; đồng thời có phương án huy động các nguồn
tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
tiến tới tự cân đối và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển
du lịch và kinh phí hoạt động của Quỹ.
Điều 10. Quản lý
tài sản
1. Quỹ xây dựng Quy chế quản lý hoạt động
mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Quỹ phê duyệt theo quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định pháp luật có liên
quan. Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ,
quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá
nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại
cho Quỹ.
2. Mua sắm tài sản cố định của Quỹ
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua
sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm và
sửa chữa tài sản cố định áp dụng theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc mua sắm tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài
sản cố định không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm mua sắm.
3. Nguyên tắc trích khấu hao, chế độ
quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định: Quỹ thực hiện
theo quy định về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với
doanh nghiệp.
4. Thuê, cho thuê tài sản cố định
a) Quỹ được quyền thuê, cho thuê tài
sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định
của pháp luật đối với doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền quyết định thuê, cho
thuê tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định
a) Quỹ được quyền chủ động thanh lý,
nhượng, bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng
không hiệu quả để thu hồi vốn theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn;
b) Thẩm quyền quyết định thanh lý,
nhượng, bán tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp.
6. Kiểm kê tài sản và đánh giá lại
tài sản cố định
a) Kiểm kê tài sản
- Quỹ phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc
đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp: Khi khóa sổ
kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc
vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; theo quy định của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Đối với tài sản thừa, thiếu, phải
xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định
mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
b) Đánh giá lại tài sản
Quỹ phải thực hiện đánh giá lại tài sản
theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch tăng hoặc
giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định đối với từng trường
hợp cụ thể.
7. Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ phải
xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách
nhiệm và xử lý như sau:
a) Xác định rõ nguyên nhân khách quan
(thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) và nguyên nhân chủ quan;
b) Nếu do nguyên
nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo
quy định của pháp luật. Quỹ quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi
thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
c) Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo
pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
d) Giá trị tài sản
tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán
vào chi phí trong kỳ;
đ) Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây ra thiệt hại
nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Quỹ phương án xử lý tổn thất để
trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
Điều 11. Chi phí
của Quỹ
Chi phí của Quỹ
là các khoản chi phí phải chi phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ,
có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ
trong sổ kế toán của Quỹ theo chế độ kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài
chính, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
a) Bố trí kinh
phí xúc tiến, quảng bá du lịch
- Tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng
bá du lịch Việt Nam:
+ Tổ chức các chương trình giới thiệu
du lịch Việt Nam ở nước ngoài;
+ Tham dự hội chợ du lịch quốc tế ở
nước ngoài;
+ Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
liên quốc gia, khu vực và quốc tế;
+ Quảng bá du lịch Việt Nam trên các phương
tiện quảng cáo, truyền thông, tại các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội quan
trọng của Việt Nam; tổ chức hội nghị, hội thảo, họp báo và các sự kiện xúc tiến
du lịch Việt Nam ở trong nước và nước ngoài;
+ Tổ chức khảo sát sản phẩm du lịch,
điểm đến Việt Nam cho các hãng lữ hành, vận tải, báo chí trong nước và nước
ngoài tìm hiểu thông tin, tuyên truyền, giới thiệu về du lịch Việt Nam;
+ Tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng
bá du lịch liên vùng, liên địa phương.
- Phát triển marketing điện tử phục vụ
xúc tiến, quảng bá du lịch:
+ Hỗ trợ việc xây dựng và duy trì cổng
thông tin quảng bá và giao dịch điện tử trong lĩnh vực du lịch;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu, ấn phẩm điện
tử; phát triển các ứng dụng cho thiết bị di động thông minh;
+ Quảng bá du lịch trên các trang mạng
xã hội và các ứng dụng tìm kiếm.
- Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm
phục vụ xúc tiến, quảng bá du lịch;
- Xây dựng, phát triển, truyền thông
thương hiệu du lịch Việt Nam.
b) Hỗ trợ các hoạt động phát triển du
lịch khác:
- Hỗ trợ nghiên
cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực du lịch;
- Hỗ trợ hoạt động truyền thông du lịch
trong cộng đồng.
2. Chi từ hoạt động tài chính: Các
khoản chi liên quan đến hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng
thương mại và các chi phí hoạt động tài chính khác theo quy định tại Điều lệ
này.
3. Chi cho cán bộ, nhân viên:
a) Chi phí tiền lương và chi phí có
tính chất lương phải trả cho cán bộ, nhân viên của Quỹ
theo quy định của pháp luật;
b) Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chi cho công tác y tế; các chi phí
cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi bảo hộ lao động, chi trang phục
giao dịch.
4. Chi phí quản lý của Quỹ:
a) Chi khấu hao tài sản cố định theo
quy định của pháp luật; thuê tài sản cố định; chi mua bảo
hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi thuê,
mua công cụ, dụng cụ lao động, tài sản, thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động
của Quỹ; chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định;
b) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện,
nước, điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển; phòng cháy chữa cháy;
c) Chi công tác phí, chi phụ cấp tàu
xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác trong nước và nước ngoài;
d) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi
phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí liên quan đến thẩm định hồ
sơ đề xuất hỗ trợ các hoạt động phát triển du lịch;
e) Các khoản chi phí khác theo quy định
của pháp luật.
5. Định mức chi phí quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Các khoản chi của Quỹ từ nguồn ngân sách
nhà nước hỗ trợ thì thực hiện theo chế độ, định mức chi của ngân sách nhà nước.
Trường hợp pháp luật không có quy định, Quỹ căn cứ vào khả
năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo đảm phù hợp, hiệu
quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với các khoản chi không đúng chế độ,
các khoản chi vượt định mức, Quỹ phải làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
liên quan để trình các cấp có thẩm quyền quyết định phương
án bồi hoàn.
Điều 12. Các khoản
chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ
1. Các khoản chi vượt định mức quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước
hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
3. Các khoản chi phạt do vi phạm hành
chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
4. Các khoản chi mua sắm, nâng cấp, cải
tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng
từ hợp lệ, hợp pháp.
6. Các khoản chi không liên quan đến
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
7. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí
khác đài thọ.
Điều 13. Kết quả
tài chính, phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính hằng năm của Quỹ
là số chênh lệch giữa tổng số nguồn thu trong năm từ các nguồn thu khác (không
bao gồm vốn điều lệ và kinh phí hoạt động hằng năm do ngân sách nhà nước cấp)
và tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong năm tài
chính.
2. Sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp tổng nguồn thu trong năm lớn hơn tổng
chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi:
- Quỹ xếp loại A được trích tối đa 3
tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Quỹ xếp loại B
được trích tối đa 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen
thưởng, phúc lợi;
- Quỹ xếp loại C được trích tối đa 01
tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
c) Trích lập quỹ thưởng người quản lý
(gồm Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, các Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng):
- Quỹ xếp loại A được trích tối đa 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý;
- Quỹ xếp loại B được trích tối đa 01 tháng lương thực hiện của người quản lý;
- Quỹ xếp loại C hoặc không thực hiện
xếp hạng thì không được trích lập quỹ thưởng của người quản lý.
d) Số còn lại sau khi trích lập các
quỹ trên sẽ được tiếp tục trích vào quỹ đầu tư phát triển.
đ) Trường hợp chênh lệch thu - chi
còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức
quy định thì Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn
trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định
nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
3. Quản lý và sử dụng các quỹ
a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng
để bổ sung vốn điều lệ của Quỹ;
b) Quỹ khen thưởng được sử dụng để
thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của Quỹ; thưởng
cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Quỹ tham gia đóng góp hiệu quả vào quá trình
hoạt động của Quỹ;
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi
cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của
Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ Quỹ; chi đầu tư xây
dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ.
Định mức do Chủ tịch Quỹ quyết định
được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng các quỹ của Quỹ. Chủ tịch, Giám đốc Quỹ
phối hợp với Công đoàn của Quỹ quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch.
d) Quỹ thưởng người quản lý:
- Được sử dụng để thưởng cho Chủ tịch,
Kiểm soát viên, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ như đối với
Công ty trách nhiệm hữu một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Mức thưởng do Chủ tịch Quỹ quyết định
được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng các quỹ của Quỹ.
4. Việc quản lý, sử dụng các Quỹ phải
đúng mục đích, đối tượng. Quỹ phải xây dựng, ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
các quỹ khi có ý kiến thống nhất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định
của pháp luật để áp dụng trong nội bộ, bảo đảm công khai, minh bạch theo quy chế
công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Điều 14. Chế độ
kế toán
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán, hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật
liên quan, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ
sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời,
trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động của Quỹ.
2. Quỹ thực hiện công tác thống kê
theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thống
kê.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Điều 15. Lập kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm
1. Hằng năm vào thời điểm xây dựng dự
toán, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục
đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch
tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch bổ sung vốn điều lệ và
kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 8 Điều lệ này;
b) Dự kiến số dư nguồn kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, dự kiến kế hoạch huy động từ
các nguồn khác;
c) Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ xúc
tiến, quảng bá du lịch và hỗ trợ các hoạt động phát triển du lịch khác từ nguồn
kinh phí hoạt động hằng năm do ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước;
d) Kế hoạch chi thường xuyên của bộ
máy quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ gửi kế hoạch hoạt động,
kế hoạch tài chính của Quỹ cho Kiểm soát viên thẩm định, trình Chủ tịch Quỹ để
trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính bố trí kinh phí theo
dự toán ngân sách nhà nước, các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước.
4. Căn cứ mức kinh phí hoạt động được
ngân sách nhà nước cấp hằng năm, Chủ tịch Quỹ phê duyệt kế hoạch tài chính năm
của Quỹ gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính để phục vụ công tác
quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ.
5. Giám đốc Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính của Quỹ gửi Kiểm soát viên thẩm định, trình Chủ tịch Quỹ để
trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt, gửi Bộ Tài chính.
Điều 16. Thứ tự
ưu tiên lựa chọn các nhiệm vụ
1. Xúc tiến, quảng bá du lịch tại các
thị trường trọng điểm, phát triển thị trường du lịch mới, có tiềm năng lớn ở nước
ngoài; xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia.
2. Các nhiệm vụ có tính chất, quy mô
liên quốc gia, khu vực và quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
3. Các nhiệm vụ có tính chất, quy mô
quốc gia, liên vùng, liên địa phương; hỗ trợ phát triển tại nơi có tiềm năng
phát triển thành khu du lịch quốc gia, phát triển du lịch tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Điều 17. Phương
thức tổ chức thực hiện
1. Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
thực hiện nhiệm vụ đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Điều lệ này triển khai thực hiện
các nhiệm vụ.
Điều 18. Điều kiện
được nhận hỗ trợ kinh phí từ Quỹ
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đáp ứng các điều kiện sau đây thì được xem xét hỗ trợ kinh phí triển khai, thực
hiện từ Quỹ:
1. Đề xuất các nhiệm vụ phù hợp với quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 11 Điều lệ này và không trùng lắp với các nhiệm
vụ đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn kinh phí của Quỹ hoặc nguồn ngân sách khác
của Nhà nước.
2. Không vi phạm pháp luật về kinh tế
và các quy định tại Điều lệ này.
Điều 19. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Quỹ có trách nhiệm lập và gửi báo
cáo định kỳ hằng năm về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính.
2. Các loại báo cáo định kỳ hằng năm
quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Báo cáo
tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; bản
thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài
chính năm;
c) Báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước.
3. Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo năm
được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo
cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực
hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Trường hợp đột xuất, Quỹ có trách
nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có
yêu cầu.
5. Định kỳ hằng năm, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính về tình hình hoạt
động của Quỹ. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình hoạt động của Quỹ;
b) Tài chính của Quỹ: Nguồn kinh phí
hoạt động, thu - chi tài chính;
c) Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về
hoạt động của Quỹ.
Điều 20. Giám
sát và đánh giá hoạt động của Quỹ
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây:
a) Quản lý và sử dụng vốn điều lệ,
kinh phí hoạt động hằng năm và tài sản của Quỹ;
b) Kết quả hoạt động của Quỹ;
c) Thực hiện chế độ tiền lương, tiền
thưởng, thù lao của Quỹ;
d) Các nội dung giám sát liên quan
khác theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ để phát hiện
các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt động của
Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật về
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài
chính của doanh nghiệp nhà nước.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của
Quỹ bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Số lượng, tần suất,
quy mô, tính chuyên nghiệp của các nhiệm vụ do Quỹ tổ chức thực hiện;
b) Chỉ tiêu 2: Mức độ huy động các
nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài cho Quỹ;
c) Chỉ tiêu 3: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh
phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo;
d) Chỉ tiêu 4: Số lượng khách du lịch;
độ dài ngày lưu trú và chi tiêu của khách du lịch; đánh giá của các tổ chức quốc
tế và khách du lịch đối với thương hiệu du lịch, hình ảnh của các điểm đến du lịch
của Việt Nam.
4. Yếu tố khách quan được xem xét, loại
trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến
động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách liên quan
làm ảnh hưởng đến hoạt động du lịch và kết quả hoạt động của Quỹ.
Điều 21. Kiểm toán
và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ
phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước và được
công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà
nước không có kế hoạch kiểm toán Quỹ thì báo cáo tài chính
năm của Quỹ phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động tại Việt Nam do Kiểm soát viên trình Chủ tịch
Quỹ quyết định lựa chọn.
3. Kiểm soát viên của Quỹ tổ chức kiểm
tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ tài chính kế toán tại Quỹ và
báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho Chủ tịch Quỹ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với Quỹ. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hoàn thiện, sửa đổi,
bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ trình các cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
3. Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn
và Điều lệ này.
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ, Kiểm soát viên.
5. Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ theo quy định tại Điều lệ này
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn chế độ kế toán đối với
Quỹ.
2. Bố trí vốn điều lệ và kinh phí hoạt
động hằng năm cho Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Điều lệ này,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 24. Trách
nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Phối hợp tổ chức các hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi khi Quỹ
triển khai các nhiệm vụ liên quan đến bộ, ngành, địa phương.
Điều 25. Trách
nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí từ Quỹ
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.
2. Chịu trách nhiệm phối hợp giải
trình với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu về việc sử dụng kinh phí do Quỹ
hỗ trợ.
3. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và quy định pháp luật có liên quan./.