ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
49/2012/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN VIỆC ĐẤU THẦU ĐỂ MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM
DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ
CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày
19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 98/TTr-STC ngày 02 tháng 11 năm 2012 về việc ban hành Quy định thực hiện
việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện việc đấu thầu để
mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy định thực hiện việc đấu thầu để mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số
15/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương quy định thực hiện đấu thầu mua sắm
tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn
nhà nước và Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TT.TU, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMT TQ
tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình
Dương;
- LĐVP, CV, TH,
HCTC;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN VIỆC ĐẤU THẦU ĐỂ MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, ĐƠN VỊ VŨ
TRANG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh khi
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (không thuộc dự án đầu tư xây dựng) nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn kinh phí theo quy định tại Khoản 2 Điều
2 Quy định này phải thực hiện đấu thầu
theo các quy định tại Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nội dung mua sắm tài sản theo quy
định gồm:
a) Trang thiết bị, phương tiện làm việc
quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm
hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành (gồm cả
mua sắm vật liệu và công may);
đ) Dự án công nghệ thông tin sử dụng
vốn sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các sản phẩm công nghệ thông
tin gồm: máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công
nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe
máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn
phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch
vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch
vụ thuê trụ sở làm việc và tài sản khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ
bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định
và các dịch vụ khác;
i) Dịch vụ tư vấn (tư vấn lựa chọn
công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và
các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác);
k) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu
trí tuệ (nếu có);
l) Các loại hàng hóa, tài sản, dịch vụ
khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Các loại hàng hóa, tài sản, dịch vụ
nêu trên, sau đây gọi chung là tài sản.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, gồm:
a) Kinh phí ngân sách, nhà nước được
cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan,
đơn vị;
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn vốn đầu tư phát triển (ODA)
vay ưu đãi (trừ trường hợp Hiệp định vay hoặc điều ước quốc tế có quy định
khác);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp mua
sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
đ) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng
theo quy định của pháp luật;
e) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học
và công nghệ công lập;
g) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
(nếu có).
Điều 3. Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp
1. Mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc
dự án đầu tư xây dựng.
2. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện
đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
Điều 4. Các
hình thức lựa chọn nhà thầu
Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản
về nguồn kinh phí, nội dung hàng hóa, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc
giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hóa, dịch vụ của cấp
có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức
lựa chọn nhà thầu để mua sắm tài sản theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc chia lẻ
gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu hoặc
lựa chọn hình thức đấu thầu không đúng quy định hoặc cố tình quyết định mua sắm
tài sản, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
không đảm bảo theo thẩm quyền quy định và phân cấp tại đơn vị.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào
hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Chương 2.
THẨM QUYỀN TRONG
ĐẤU THẦU
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định và ủy quyền thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở
Tài chính, gồm:
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài
sản cùng chủng loại từ 300 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là cấp huyện) căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân
sách được giao quyết định mua sắm tài sản có (gói thầu) nguyên giá dưới 300 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 300 triệu
đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở,
ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu đồng (trừ phương tiện
giao thông vận tải).
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại Điểm
a Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Khoản 2, Điều 41 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và các quy định của pháp luật,
của cơ quan cấp trên có liên quan.
3. Thủ trưởng tổ chức khoa học và
công nghệ công lập quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Khoản 2 Điều 41
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định
của pháp luật, của cơ quan cấp trên có liên quan.
4. Người có thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 điều
này hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm
được người có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản giao tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu sau đây gọi chung là Bên mời thầu.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch đấu thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 5 của Quy định này;
2. Thủ trưởng
sở ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế
hoạch đấu thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Ủy quyền cho Thủ trưởng sở, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ
sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 5 của
Quy định này trừ trường hợp gói thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp mua sắm theo quy định;
Chương 3.
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
MUA SẮM TÀI SẢN
Điều 8. Căn cứ lập
kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản
1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị
và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết
bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu công việc.
2. Quyết định mua sắm tài sản của cấp
có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Quy định này).
3. Đề án mua sắm trang bị cho toàn
ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
4. Có nguồn kinh phí mua sắm tài sản
theo Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
5. Kết quả thẩm định giá của cơ quan
có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá; của tổ chức có chức
năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc các báo giá.
Điều 9. Nội dung
của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia mua sắm tài sản thành
các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm
tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp
lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần.
Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng, trường hợp
gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu.
2. Giá gói thầu.
Khi lập và xác định giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần căn cứ
vào ít nhất một trong các tài liệu sau:
a) Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3
đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ
xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị
trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá;
b) Dự toán gói thầu đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, số lượng, đơn giá...);
c) Kết quả thẩm định giá của cơ quan
có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá, của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ
thẩm định giá;
Đối với những loại hàng hóa, dịch vụ
yêu cầu phải thẩm định giá theo quy định của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và quy định của pháp luật có liên quan
phải có thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá.
d) Giá thị trường tại thời điểm mua sắm
được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai
thác qua mạng Internet;
đ) Giá của gói thầu mua sắm loại hàng
hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất (tại thời điểm phát sinh mua sắm).
3. Nguồn kinh phí.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu.
6. Hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều 10. Trình
duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (hoặc trưởng
bộ phận, phòng, ban) được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên (hoặc Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị mình) giao (nhiệm vụ mua sắm tài sản có trách nhiệm trình kế hoạch
đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại Điều
6 Quy định này xem xét phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ phận
thẩm định theo quy định này.
2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình duyệt gồm:
- Phần công việc đã thực hiện liên
quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các gói thầu thực hiện trước với giá
trị tương ứng (nếu có) và các căn cứ pháp lý để thực hiện.
- Phần công việc không áp dụng được một
trong các hình thức lựa chọn nhà thầu tại Quy định này. Trong đó, đối với các
gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch
đấu thầu, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn
khác trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về đấu thầu và Quy định này.
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những
công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một
trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo Quy định này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình
duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua
sắm tài sản phải gửi kèm theo dự thảo Hồ sơ mời thầu và bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu quy định tại Điều 8 Quy định
này.
Điều 11. Phê duyệt
kế hoạch đấu thầu
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về kế
hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điều
6 Quy định này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đồng thời phê duyệt
hồ sơ mời thầu hoặc yêu cầu điều
chỉnh Hồ sơ mời thầu (nếu có) làm căn cứ cho cấp dưới tổ chức thực
hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu
không quá 10 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được đầy
đủ báo cáo trình duyệt kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định
kế hoạch đấu thầu của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Chương 4.
CÁC HÌNH THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 12. Đấu thầu
rộng rãi
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm
tài sản theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này đều
phải thực hiện đấu thầu rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các
hình thức mua sắm khác.
2. Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng
thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì Bên mời
thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, điện thoại, email, fax hoặc bằng văn bản) đến người có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản để xem
xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ (trong ngày làm việc) theo một
trong hai cách sau đây: Quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm
tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu
đã nộp.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải
quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời hạn nộp hồ sơ mới và
các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc
trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10
ngày, kể từ ngày đóng thầu.
Điều 13. Đấu thầu
hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước
ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
2. Gói thầu có
yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một
số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Việc thực hiện đấu thầu hạn chế phải được phê duyệt trong kế hoạch
đấu thầu. Bên mời thầu phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu
được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực
tế có ít hơn năm nhà thầu, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm xem xét quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức
lựa chọn khác.
Điều 14. Chỉ định
thầu
Chỉ định thầu được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Mua sắm hàng hóa để khắc phục sự cố
bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần phải khắc phục ngay.
2. Gói thầu do
yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Gói thầu mang
tính bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để bảo đảm yêu cầu
về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật.
4. Mua sắm hàng hóa đã được Thủ tướng
Chính phủ cho phép chỉ định thầu.
5. Hàng hóa chỉ do một nhà sản xuất
và cung cấp với giá bán thống nhất trong phạm vi cả nước.
6. Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói
thầu không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường
xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); trường
hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định.
7. Mua sắm các loại tài sản để phục hồi,
duy tu, duy trì, nâng cấp, mở rộng công suất của thiết bị,
dây chuyền công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ thông tin mà trước
đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp
khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ hoặc không hiệu
quả, làm tăng chi phí.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa
chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các
yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu theo
quy định.
Điều 15. Mua sắm trực tiếp
Phạm vi áp dụng:
Việc áp dụng hình thức mua sắm trực
tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tuân thủ quy định sau:
- Khi hợp đồng đối với gói thầu tương
tự được ký trước đó quá 6 tháng;
- Nhà thầu trước
đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương
tự;
- Đơn giá đối với các nội dung thuộc
gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
- Để thực hiện gói thầu tương tự thuộc
cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Trường hợp sử dụng hợp đồng đã ký kết
của đơn vị khác hoặc trường hợp tổng
giá trị mua sắm bổ sung vượt quá giá trị hợp đồng đã ký
trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt bằng văn bản
trước khi thực hiện.
Điều 16. Chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng
trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới 02 tỷ
đồng;
- Nội dung mua sắm là những tài sản
thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng
hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế,
gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở,
tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có
cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).
Điều 17. Tự
thực hiện
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng
trong trường hợp đơn vị quyết định mua sắm là nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng, đảm bảo
mang lại hiệu quả cao hơn việc lựa chọn nhà thầu khác thực hiện gói thầu.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện
phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định.
Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với đơn vị quyết định
mua sắm về tổ chức và tài chính.
Điều 18. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với chủng loại tài sản chỉ do
một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất do Nhà nước quy
định (như điện, nước...), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định: Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp thực hiện ký hợp đồng với đơn vị cung cấp
để thực hiện.
2. Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để
cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội,
tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và
các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...)
mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập
trung cho tất cả đại biểu; Thủ trưởng đơn vị căn cứ địa điểm dự kiến tổ chức hội nghị để lựa chọn và ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, đảm bảo phù
hợp với quy mô, tính chất, nguồn kinh
phí, tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ để thanh, quyết toán theo quy định.
3. Đối với việc mua sắm để thực hiện
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Đối với các nội dung mua sắm đã được
giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy
định tại Điểm 1, Mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày
04/10/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán
kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì
tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án tự quyết định việc mua sắm cho phù hợp,
hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo
chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đối với các nội dung mua sắm không
được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại Điểm 2,
Mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì áp dụng theo
quy định tại Quy định này để thực hiện.
4. Trường hợp không thể lựa chọn nhà
thầu theo các hình thức mua sắm trong Quy định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản
đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều
17 Quy định này, nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có
hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo
cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản.
Chương 5.
QUY TRÌNH, TRÌNH
TỰ THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC MUA SẮM
Điều 19. Áp dụng
chương IV của Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
1. Đối với quy trình đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu tư vấn trong trường hợp nhà thầu là tổ
chức, áp dụng Điều 15 đến Điều 19, Mục 1 chương IV của Thông
tư số 68/2012/TT-BTC.
2. Đối với quy trình đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu tư vấn trong trường hợp nhà thầu là cá
nhân, áp dụng Điều 20 Mục 2 chương IV của Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
3. Đối với quy trình đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản trong trường hợp đấu
thầu một giai đoạn áp dụng từ Điều 21 đến Điều 26, Mục 3, Chương IV của Thông
tư số 68/2012/TT-BTC.
4. Đối với quy trình đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản trong trường hợp đấu
thầu hai giai đoạn áp dụng từ Điều 27 đến Điều 31, Mục 4, Chương IV của Thông
tư số 68/2012/TT-BTC.
5. Quy trình chỉ định thầu áp dụng Điều
32, Mục 5, Chương IV của Thông số tư 68/2012/TT-BTC.
Điều 20. Quy trình mua sắm trực tiếp
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được
thực hiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ
thuật và đơn giá;
b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực hiện;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt
kết quả mua sắm trực tiếp: theo quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 22 và Điều 23
của Quy định này.
Điều 21. Quy
trình thực hiện chào hàng cạnh tranh.
1. Hồ sơ yêu cầu:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện
mua sắm phê duyệt hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như
số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật,
thời hạn cung cấp hàng hóa, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo
giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo
trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác,
không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các
yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được
thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng:
a) Bên mời thầu phải gửi thông tin để
đăng thông báo mời chào hàng 3 kỳ liên tiếp trên các tờ báo để các nhà thầu
quan tâm tham dự, cụ thể như sau:
+ Đối với gói thầu có giá gói thầu từ
500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng; đăng tải trên Báo Đấu thầu và trên trang
thông tin điện tử về đấu thầu;
+ Đối với gói thầu dưới 500 triệu đồng:
đăng tải trên một tờ báo viết được phát hành rộng rãi trong một ngành hoặc
trong một tỉnh hoặc rộng rãi trong cả nước.
Ngoài việc đăng tải theo quy định
trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có
nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng;
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu
tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối
thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất
tối thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên
mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc fax. Mỗi nhà thầu
chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo
mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc
thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất
gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu
mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các
nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề
xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi
tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của
các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ
sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt
giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng: Theo
quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 23, Điều 24 của Quy định này.
Chương 6.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 22. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu thầu gồm: thẩm định
kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định
a) Đối với những gói thầu mua sắm tài
sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thì thực hiện như sau:
- Về thẩm định kế hoạch đấu thầu:
+ Đối với gói thầu mua sắm tài sản có
tính chuyên ngành thì giao sở chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định như y tế,
giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, giao thông vận tải, khoa học công
nghệ, tài nguyên môi trường, văn hóa thể thao và du lịch... ;
+ Đối với gói thầu mua sắm tài sản
khác do Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định;
- Về thẩm định hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu:
Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và có trách nhiệm quy định đơn
vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
b) Đối với những gói thầu mua sắm tài
sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cơ quan, tổ chức,
bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa
chọn nhà thầu theo thẩm quyền được phân cấp.
c) Đối với những gói thầu mua sắm tài
sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở,
ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở,
ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ
thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo
thẩm quyền được phân cấp.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Nội dung thẩm định: Cơ quan, tổ chức,
bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh
giá các nội dung theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định này.
b) Báo cáo thẩm định: Cơ quan, tổ chức,
bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định sau:
- Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên
quan khi tiến hành thẩm định.
- Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
- Bảo mật các tài liệu liên quan
trong quá trình thẩm định.
- Trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình thẩm định.
- Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm
về báo cáo thẩm định của mình.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
c) Trình người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch đấu thầu được quy định tại Điều 6 Quy định này.
3. Thẩm định hồ sơ mời thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để
lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn thiếu,
chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi
công việc và thời gian thực hiện, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên
quan;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa
tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội
dung sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội
dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;
- Nhận xét về pháp lý, về nội dung
còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa
đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung đã quy định tại Điểm a Khoản này tiến hành thẩm định và lập báo cáo theo
quy định tại điểm b Khoản này, trình người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại
Điều 7 Quy định này.
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian
liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định:
thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm
đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng
chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu,
đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân
thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc
đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn chưa
rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa
các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội
dung chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội
dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện
và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá
trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu
hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết
quả lựa chọn nhà thầu.
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá
các nội dung đã quy định tại Điểm a Khoản này tiến hành thẩm định và lập báo
cáo theo quy định tại Điểm b Khoản này, trình người có thẩm quyền phê duyệt quy
định tại Điều 7 Quy định này.
5. Đối với những tài sản đòi hỏi kỹ
thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu thầu
được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và các
nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
6. Thời gian thẩm định trong đấu thầu
tối đa là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 23. Trình,
phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trình duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu:
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết
quả đấu thầu trình người có thẩm quyền theo quy định xem xét, quyết định và gửi
đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định;
Cơ quan tổ chức thẩm định có trách
nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu
để trình người có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Người có thẩm quyền tại Điều 5 quy
định này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo
về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
3. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người
có thẩm quyền.
Điều 24. Thu,
chi trong hoạt động đấu thầu
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu
thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên
gia;
đ) Chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá
trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để
phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...): nếu chi phí tư vấn dưới 500.000.000 đồng
(năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo phương thức chỉ định
thầu; Nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu
đồng) trở lên thì thực hiện đấu thầu.
2. Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định, đăng tin mời
thầu: theo hợp đồng thực tế.
b) Chi họp tổ chuyên gia, họp thẩm định
kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, họp hội đồng tư vấn: áp dụng mức chi tổ chức các cuộc họp tương đương
quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Đối với các nội dung chi không có
mức chi cụ thể được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan, đơn vị mua sắm
tài sản được phép chi tiêu theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ trên
cơ sở tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của
mình.
3. Nội dung thu:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức mua sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Đối với
đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 1.000.000 đồng (một
triệu đồng). Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về
kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu
để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng
0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng
(hai triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu
theo quy định như sau:
- Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung
cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng
phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu
trong giai đoạn hai.
- Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định
trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ
thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự
thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
- Trường hợp cần
gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp
này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá
dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà
thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời
thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
- Bảo đảm dự thầu được trả lại cho
các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba
mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với
nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định như sau:
- Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có
hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình
thức tự thực hiện.
- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng
được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá
hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị
bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
hành (nếu có).
- Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm
thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
- Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm
dự thầu trong các trường hợp sau đây:
+ Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu
mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
+ Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ
khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không
tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ
chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng.
+ Không thực hiện biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 24 của Quy định này.
4. Biên lai: Sử dụng biên lai thu tiền
(Mẫu 27x) theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành
chính sự nghiệp.
5. Hạch toán: Do khoản thu từ hoạt động
đấu thầu không thuộc ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào ngân sách nhà
nước; các cơ quan, đơn vị phản ánh khoản thu, chi từ hoạt động đấu thầu vào nguồn
thu khác và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị.
6. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá
trình đấu thầu:
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm
tài sản được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều
24 Quy định này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của
nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh phí không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để bù đắp; trường
hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Hướng dẫn
thi hành
1. Đối với việc cung ứng thuốc trong
các cơ sở y tế công lập thực hiện theo hướng dẫn riêng của Liên Bộ Y tế - Bộ
Tài chính.
2. Mẫu tài liệu đấu thầu và các nội
dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản,
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu tổng hợp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh
và bổ sung./.