BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
487/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU
LỆ QUỸ TỪ THIỆN BỆNH NHÂN NGHÈO BỊ ĐỘT QUỴ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
Theo đề nghị của các sáng lập
viên thành lập Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu
Long và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập
và công nhận Điều lệ Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng
sông Cửu Long ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ Từ thiện bệnh nhân
nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long được phép hoạt động sau khi được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột
quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự
quản lý của các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột
quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng Ban Sáng lập Quỹ,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ
Tài chính, Bộ Công an (C06);
- Lưu VT, TCPCP, PTG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ TỪ THIỆN BỆNH NHÂN NGHÈO BỊ ĐỘT QUỴ KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 487/QĐ-BNV ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Từ thiện bệnh
nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Tên tiếng Anh: Charity
Fundation for poor patients suffering from stroke in the Mekong Delta;
c) Tên viết tắt tiếng Anh:
CFFPPSFSITMD.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực
đồng bằng sông Cửu Long được đăng ký bản quyền theo
quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: Tầng 8, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ, số 397 Nguyễn Văn Cừ nối dài, phường An
Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị
đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục
đích từ thiện, nhân đạo giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách có công chẳng may
bị tai biến mạch máu não (đột quỵ), các bệnh
lý về tim mạch, bệnh tim bẩm sinh,
không có khả năng chi trả viện phí.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên
cơ sở vận động quyên góp, vận động tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang
trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ
Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự
quản lý của các Bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động
theo quy định của pháp luật;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động tại 13 tỉnh, thành phố (cấp tỉnh) đồng bằng
sông Cửu Long.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Sáng
lập viên thành lập Quỹ
1. Ông Trần Chí Cường:
- Sinh ngày: 27/02/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Chứng minh thư
số: 024819364 do Công an Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 22/12/2010;
- Nơi thường trú: 47 đường 01 KDC Hồng Quang, xã Phong
Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bà Phan Trịnh
Minh Hiếu:
- Sinh ngày: 20/08/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt
Nam;
- Thẻ Căn cước công dân số: 087176000137
do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia
về dân cư cấp ngày 30/5/2017;
- Nơi thường trú: 47 đường 01 KDC Hồng Quang, xã Phong
Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bà Hoàng Kim Nga:
- Sinh ngày: 26/07/1960 Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam;
- Chứng minh thư
số: 020621754 do Công an Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 09/6/2014;
- Nơi thường trú: 275/48B Bạch Đằng, Phường 15, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Bà Đỗ Huỳnh Phương Lan:
- Sinh ngày: 08/08/1968 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Chứng minh thư
số: 022242944 do Công an Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 09/6/2014;
- Nơi thường trú: 491/3 Trường Chinh, Phường 14, quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ông Nguyễn Quốc Cường:
- Sinh ngày: 17/01/1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Thẻ Căn cước công dân số: 080077000260
do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia
về dân cư cấp ngày 24/11/2017;
- Nơi thường trú: 506/8 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận
11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ
trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp
luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng
các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền
hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và Điều lệ Quỹ đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận;
b) Vận động quyên góp, tài trợ cho
Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức
trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các
hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy
định của pháp luật;
c) Được thành lập pháp nhân trực
thuộc theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm
vụ của Quỹ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
d) Được quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân,
tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc
để triển khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo
quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương, tổ
chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo
mục đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà
nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong
phạm vi hoạt động theo Điều
lệ của Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng theo
yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của
Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của
Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
d) Sử dụng tài sản, tài chính tiết
kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; hưởng
các chính sách ưu đãi về thuế, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán,
thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số
thuế và kê khai thuế theo quy định của
pháp luật;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm
công khai các khoản đóng góp trên phương tiện đại chúng
trước ngày 31 tháng 3;
g) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc
Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ;
h) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và báo cáo với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về việc thành lập Quỹ theo
quy định tại Điều 22 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
k) Thực hiện các quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh, các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan
quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03
thành viên trong đó số lượng thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam tối thiểu 51%
do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên
thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội
đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội
vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ là 05 năm. Hội
đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát
triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng (Năm mươi
triệu đồng) trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để Bộ Nội vụ công nhận;
quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng và
lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người quản lý khác theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân
trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định
tại Điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và
công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban
hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản,
tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động
và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định
cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ
thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động đối với Giám đốc Quỹ;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 6 tháng một lần, có thể họp
bất thường theo yêu cầu của 2/3 (hai phần
ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành
viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý
Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành
viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết
tán thành.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của
Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ
bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý
Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát
việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho 01 Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với
nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của
Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện
nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Ban
Kiểm Soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát
Quỹ có ít nhất 03 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc
lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Giải quyết đơn, thư phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài
chính của Quỹ.
Điều 12. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ
không quá 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo
đúng nghị quyết của Hội đồng Quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy
định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm
quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản
của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Phụ
trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
3. Không được bổ nhiệm người phụ
trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển
công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước
khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu,
báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc
cho người khác.
Điều 14. Bộ
phận chuyên môn giúp việc
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận
chuyên môn giúp thực hiện các hoạt động của Quỹ. Các bộ phận chuyên môn gồm:
Văn phòng Quỹ, các phòng nghiệp vụ, chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ
chức triển khai các hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Chi
nhánh, văn phòng đại diện
1. Khi cần thiết, Quỹ có thể thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện
là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận
động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo
quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp,
tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay
vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông
tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà
tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp
hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố
nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ
khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục
tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ và
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Điều 17.
Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ tiền, hiện
vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm,
Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng
góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận
động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch,
bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận
động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối
tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Các đối tượng được nhận hỗ trợ,
tài trợ từ Quỹ, gồm:
a) Các cá nhân và gia đình có hoàn cảnh có khăn (có sổ hộ nghèo, giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền địa phương, gia đình có công theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội) bị tai biến mạch máu não (đột quỵ);
b) Bệnh nhân nghèo bị đột quỵ, tim
mạch, có sổ hộ nghèo hoặc văn bản xác nhận gia đình khó khăn của chính quyền địa phương, hoàn cảnh thực tế nhập viện cấp
cứu tại Bệnh viện Đa Khoa quốc tế S.I.S Cần Thơ.
2. Thủ tục nhận hỗ trợ, tài trợ:
a) Bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh
nhân có đơn yêu cầu hỗ trợ đồng thời xuất trình giấy tờ chứng minh như: sổ hộ nghèo, giấy xác nhận gia đình khó khăn
của chính quyền địa phương;
b) Trên cơ sở đơn yêu cầu hỗ trợ về
tài chính Hội đồng quản lý Quỹ sẽ thông qua chính sách hỗ
trợ như:
- Hỗ trợ đóng tiền viện phí với
các mức như sau: 10%; 20%; 30%, 50% tùy từng trường hợp cụ
thể Hội đồng quản lý Quỹ xem xét;
- Hỗ trợ bằng tiền mặt của Quỹ: Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ ra quyết định hỗ
trợ không quá 50.000.000 (Năm mươi triệu đồng). Đối với
trường hợp hỗ trợ trên 50.000.000 (Năm mươi triệu đồng) sẽ
họp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, biểu quyết.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể về điều kiện, thủ tục nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ
trên cơ sở Điều lệ Quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn
Thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài
trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do
Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái
phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 20. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục
đích nhân đạo, từ thiện. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục
đích của Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo thực hiện theo quy định của pháp luật về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ các bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ
từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
4. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
5. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết
kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh
phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
Điều 21. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ
cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo
quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu
có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư
văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán
dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát
sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan
đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá
trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho,
bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng
hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí
liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý
Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của
Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài
trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước
đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động
quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng
năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi
nhưng tối đa không quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản
lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài
sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ
lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị
với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy
định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã
được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng
tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính
Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật
đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ
chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng
và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung
thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi
theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo
quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm
toán (nếu có) trên phương tiện thông tin đại chúng hàng
năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử
lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Tiền và tài sản của Quỹ mới được
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và
tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải
bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép hợp nhập,
sáp nhập, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ
phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia
tài sản của Quỹ.
3. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ
hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên
hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị
tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính
chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp Quỹ bị giải thể,
không được phân chia tài sản của Quỹ, việc bán, thanh
lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật.
5. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ
và tiền thu được do bán, thanh
lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động theo quy định của pháp luật và các quyền
lợi khác của người lao động theo thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
6. Đối với tài sản, tài chính tự
có của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và
ngoài nước tài trợ còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào
ngân sách cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao
cho Nhà nước để thực hiện xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ phải có nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, ý
kiến đồng ý bằng văn bản của các Sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của
Sáng lập viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Giải
thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo
quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 26. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng
góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen
thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 27. Kỷ
luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người
làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của
Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba)
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ Từ thiện bệnh nhân
nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có 08 Chương, 29 Điều và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận,
Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.