ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4823/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU BÀN GIAO SẢN PHẨM CÁC
DỰ ÁN/HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN/THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Luật: Công nghệ thông
tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015; Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 ngày 21/6/2017; Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công; số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật Giá về thẩm định giá;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1286/TTr-STTTT ngày 24/11/2021 và Báo cáo số
1382/BC-STTTT ngày 15/12/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập,
thẩm định và nghiệm thu bàn giao sản phẩm các dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin/hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành. Các quy định trong lĩnh vực đầu tư, lập, thẩm định các dự án/hoạt
động về ứng dụng công nghệ thông nghệ sử dụng vốn Ngân sách nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh trái với nội dung quy định tại quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- V0-3, các CVNCTH;
- Lưu: VT, XD6;
N.10-QĐ12.04
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU BÀN GIAO SẢN PHẨM CÁC DỰ ÁN/HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN/THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 4823/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc lập,
thẩm định và nghiệm thu bàn giao sản phẩm các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển.
b) Các hoạt động đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước
thuộc khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP .
c) Các hoạt động đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200
triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu.
d) Các hoạt động đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15
tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm, cơ sở dữ liệu.
e) Các hoạt động thuê dịch vụ công
nghệ thông tin:
- Hoạt động thuê dịch vụ công nghệ
thông tin sẵn có trên thị trường.
- Hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông
tin không sẵn có trên thị trường.
f) Trường hợp dự án trong lĩnh vực
khác có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin, việc quản lý chi phí, quản lý chất
lượng hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin đó thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 73/2019/NĐ-CP .
2. Các nội dung khác không hướng dẫn
tại văn bản này thực hiện theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và các quy định có
liên quan hiện hành. Các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong văn bản này khi có
thay đổi thì áp dụng theo các văn bản mới đã được thay thế, sửa đổi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
2. Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các hội được ngân sách nhà nước
đảm bảo, hỗ trợ kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh;
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ, đề tài, dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM
ĐỊNH CÁC DỰ ÁN/ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ/ HOẠT ĐỘNG THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÔNG CÓ SẴN TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 3. Dự án sử
dụng kinh phí chi đầu tư phát triển
1. Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư dự án: Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư của dự án đề nghị các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ; Mục 2 Chương II của Nghị định số
73/2019/NĐ-CP và Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Đối với Dự án thiết kế 01 bước
(Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP , cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật; nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo Khoản 1, Điều 22,
Nghị định 73/2019/NĐ-CP .
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế
kỹ thuật: Thực hiện theo Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến
An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, Hội đồng
thẩm định tổ chức lấy ý kiến thẩm định, tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm định thiết kế chi tiết, Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức lấy ý kiến tham gia của Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm thông tin, Văn
phòng UBND tỉnh.
b) Đối với Dự án thiết kế 02 bước
(Báo cáo nghiên cứu khả thi): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP , cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án; nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện
theo khoản 2 Điều 2 Điều 44 Luật Đầu tư công; Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định
73/2019/NĐ-CP .
- Thẩm định, phê duyệt dự án: Thực hiện
theo Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng,
bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, Hội đồng thẩm định tổ chức
lấy ý kiến thẩm định, tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.
Trong quá trình thẩm định thiết kế cơ sở, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
lấy ý kiến tham gia của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông và Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh.
c) Trường hợp Sở Thông tin và Truyền
thông là chủ đầu tư thực hiện dự án
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
thành lập Hội đồng thẩm định thực hiện thiết kế chi tiết (dự án thiết kế 01 bước),
thiết kế cơ sở (dự án thiết kế 02 bước); thành phần hội đồng thẩm định gồm đại
diện các đơn vị có liên quan và mời chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc
phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan mời đại diện Công An
tỉnh hoặc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia thành phần Hội đồng thẩm định.
- Giao Sở Tài chính thẩm định về giá
trang thiết bị (nếu có); nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án/hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách
tỉnh.
- Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định,
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng thẩm định của tỉnh để
Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định
phê duyệt.
3. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện/xã
a) Đối với Dự án thiết kế 01 bước
(Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP , cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật; nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo Khoản 1, Điều 22,
Nghị định 73/2019/NĐ-CP .
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế
kỹ thuật: Thực hiện như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ
quan chuyên môn trực thuộc quản lý đầu tư công tại địa phương là đơn vị đầu mối
thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định. Đối với các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà
nước, căn cứ vào yếu tố liên quan đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến
tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm định,
tùy theo tính chất của từng công việc, đơn vị đầu mối thẩm định có thể xin ý kiến
các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và ý kiến của chuyên gia bằng văn bản (nếu
cần thiết).
+ Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
thiết kế chi tiết, trừ dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt dự án.
b) Đối với Dự án thiết kế 02 bước
(Báo cáo nghiên cứu khả thi): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP , cụ thể:
- Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án: Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; nội dung của Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Điều 44 Luật Đầu tư
công; Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định 73/2019/NĐ-CP .
- Thẩm định, phê duyệt dự án: Thực hiện
như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ
quan chuyên môn trực thuộc quản lý đầu tư công tại địa phương là đơn vị đầu mối
thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định. Đối với các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà
nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý
kiến tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm
định, tùy theo tính chất của từng công việc, đơn vị đầu mối thẩm định có thể
xin ý kiến các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và ý kiến của chuyên gia (nếu
cần thiết).
+ Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
thiết kế cơ sở, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt dự án.
c) Trường hợp đơn vị được giao là đầu
mối thẩm định dự án đồng thời là chủ đầu tư thực hiện dự án:
- Chủ tịch UBND cấp huyện/xã giao cơ
quan chuyên môn khác là đầu mối thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc
quản lý đầu tư công tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định.
Trình tự, cách thức thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều
3 Quy định này.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt dự án.
4. Bước thực hiện đầu tư: Việc Lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập thiết kế
chi tiết, dự toán theo Điều 26, 27, 28, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP .
b) Chủ đầu tư tổ chức tổ chức thẩm định
và phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán theo Điều 29, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP , cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và được
phép thuê tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra thiết kế
chi tiết và dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà mình thực
hiện, trừ trường hợp dự án thực hiện lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật (dự án 01 bước);
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi
tiết và dự toán: Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng
thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
Điều 4. Dự án/nhiệm
vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên
1. Đối với các hoạt động đầu tư/mua sắm
thuộc khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP:
- Quy trình thực hiện: Thực hiện theo
quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan, đơn vị (Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tai
chính).
- Trong trường hợp cần thiết, đơn vị
chủ trì thực hiện có thể lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ
quan, đơn vị có chuyên môn liên quan về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tính đồng bộ trong kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ
quan nhà nước và sự phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử.
2. Đối với các hoạt động có mức kinh
phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thực
hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Khoản
3 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Phân loại dự án; trình tự, thủ tục
đầu tư dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản
lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 73/2019/NĐ-CP .
b) Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết
định đầu tư; xác định chủ đầu tư:
- Chủ trương đầu tư/ thực hiện hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân
sách nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (chủ
trương đầu tư) là nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Điểm c Khoản 2 Điều 42 Luật Ngân sách
nhà nước.
- Trình tự, thủ tục, nội dung về chủ
trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư đối với dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thực
hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và quy định về quy trình,
trình tự, thủ tục, nội dung giao nhiệm vụ, phê duyệt nhiệm vụ chi thường xuyên
của tỉnh.
c) Đầu mối thẩm định dự án: Thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 Quy định này.
d) Nội dung thẩm định dự án: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, 6 Điều 18 và Điều 31 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP , Khoản
3 Điều 21 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (trong trường hợp thiết kế 02 bước), Khoản
3 Điều 22 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, lập
thiết kế 01 bước) và Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các quy định có liên quan.
3. Đối với các hoạt động có mức kinh
phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp
cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước, chi tiết các nội dung như sau:
a) Lập đề cương và dự toán chi tiết:
Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện lập đề cương và dự toán chi tiết theo Điều
3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
b) Đầu mối thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định và tổ chức thẩm định theo quy
định của pháp luật. Trong quá trình thẩm định đơn vị đầu mối thẩm định (Sở
Thông tin và Truyền thông) xin ý kiến các Sở, ngành, các đơn vị thụ hưởng liên
quan theo quy định và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các nhiệm
vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc
phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, đơn vị đầu mối thẩm
định gửi văn bản lấy ý kiến của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thẩm
định, tham gia về nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Hồ sơ trình
thẩm định, Chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện thẩm tra nhiệm
vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định và thẩm định giá (nếu
có thiết bị và phần mềm thương mại) làm cơ sở gửi đơn vị đầu mối tổ chức thẩm
định. Chi phí thẩm định giá và thẩm tra nhiệm vụ/hoạt được tính trong tổng dự
toán chi tiết của nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định
giá đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại và các chế độ
chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đối với trường hợp các dự án/các
nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng công nghệ mới, nội
dung phức tạp cần thẩm định kỹ lưỡng, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao Hội đồng thẩm định thành lập tại Quyết định
số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định.
- Trường hợp nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì thực hiện:
+ Giao Sở Thông tin và Truyền thông
thành lập Hội đồng thẩm định, thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện các
đơn vị có liên quan và mời chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các nhiệm
vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc
phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan mời đại diện Công An
tỉnh hoặc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia thành phần Hội đồng thẩm định.
+ Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định
giá đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại và các chế độ
chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định (Sở Thông tin và Truyền thông) tổng hợp hồ sơ trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt.
c) Đầu mối thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch
UBND cấp huyện/xã quyết định phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ
quan chuyên môn trực thuộc quản lý tại địa phương là đơn vị đầu mối thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng thẩm định, trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất
của từng công việc, xin ý kiến các Sở, ngành, các đơn vị thụ hưởng liên quan
theo quy định và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết)
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.
d) Trường hợp nhiệm vụ/hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin do đơn vị được giao nhiệm vụ là đầu mối thẩm định đồng
thời là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ tịch UBND cấp huyện/xã giao cơ
quan chuyên môn khác là đầu mối thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc
quản lý tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định. Trình tự,
cách thức thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định
này.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.
đ) Đầu mối thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể theo phân cấp;
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ
chức đoàn thể theo phân cấp; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị chuyên môn trực thuộc làm
đơn vị đầu mối chủ trì thẩm định (gọi chung là đơn vị đầu mối thẩm định).
Trong quá trình thẩm định tùy theo tính chất của từng công việc, đơn vị đầu mối
thẩm định có thể xin ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan và ý kiến của chuyên gia (nếu cần thiết).
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ.
- Trên cơ sở các ý kiến thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định trình Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh xem xét quyết định
phê duyệt.
- Riêng đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư: Thủ trưởng đơn vị căn cứ trình
tự, nội dung quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin, quyết định việc thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết
theo thẩm quyền được phân cấp.
4. Đối với hoạt động thuê dịch vụ
công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường (còn gọi là dịch vụ theo yêu cầu
riêng) thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP .
a) Đầu mối thẩm định Kế hoạch thuê đối
với Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
- Đối với hoạt động thuê dịch vụ công
nghệ thông có tổng mức kinh phí từ 15 tỷ đồng trở lên: Thực hiện theo Quyết định
số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định tại
khoản 2, 3 Điều 3 Quy định này.
- Đối với hoạt động thuê dịch vụ công
nghệ thông có tổng mức kinh phí từ 200 triệu đến dưới 15 tỷ đồng giao cho đơn vị
chịu trách nhiệm thực hiện cụ thể như sau:
+ Giao Sở Thông tin và Truyền thông
là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định và tổ chức thẩm định kế hoạch
theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thẩm định đơn vị đầu mối thẩm định
(Sở Thông tin và Truyền thông) xin ý kiến các Sở, ngành, các đơn vị thụ hưởng
liên quan theo quy định và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với
các Kế hoạch có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước,
căn cứ vào yếu tố liên quan, đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến của
Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thẩm định, tham gia về Kế hoạch. Hồ
sơ trình thẩm định, Chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện thẩm
tra Kế hoạch theo quy định và thẩm định giá (nếu có thiết bị và phần mềm
thương mại) làm cơ sở gửi đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định. Chi phí thẩm định
giá và thẩm tra kế hoạch được tính trong tổng dự toán chi tiết của Kế hoạch
thuê.
+ Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định
giá thuê dịch vụ đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại
và các chế độ chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Đối với trường hợp các kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin có sử dụng công nghệ mới, nội dung phức tạp cần
thẩm định kỹ lưỡng, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giao Hội đồng thẩm định thành lập tại Quyết định số
2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định.
- Trường hợp kế hoạch thuê dịch vụ
công nghệ thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì thực hiện:
+ Giao Sở Thông tin và Truyền thông
thành lập Hội đồng thẩm định, thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện các
đơn vị có liên quan và mời chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo
vệ Bí mật nhà nước mời đại diện Công An tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham
gia thành phần Hội đồng thẩm định.
+ Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định
giá thuê dịch vụ đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại
và các chế độ chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối chủ trì thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét quyết định phê duyệt.
b) Đầu mối thẩm định Kế hoạch thuê đối
với kế hoạch thuê thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện/xã, giao cho đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện cụ thể như sau:
- Chủ tịch UBND cấp huyện phân công
đơn vị chuyên môn trực thuộc thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để tiến
hành thẩm định kế hoạch thuê trước khi phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, đơn
vị/Hội đồng thẩm định có trách nhiệm trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
thuê, lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan bằng
văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý
kiến chuyên gia của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn (nếu cần thiết).
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt.
c) Trường hợp đơn vị chủ trì thực hiện
thuê dịch vụ đồng thời là đầu mối thẩm định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện/xã giao cơ
quan chuyên môn khác là đầu mối thẩm định kế hoạch hoặc giao cơ quan đầu mối thẩm
định tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định kế hoạch. Trình tự,
cách thức thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Quy định
này.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định,
đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem
xét quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ.
d) Đối với kế hoạch thuê thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh: người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê dịch
vụ công nghệ thông tin phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành thẩm định
kế hoạch thuê trước khi phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, đơn vị được phân
công thẩm định tổ chức lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn lấy ý kiến của các cơ quan
có liên quan, lấy ý kiến chuyên gia của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn (nếu
cần thiết).
5. Đối với hoạt động thuê dịch vụ
CNTT sẵn có trên thị trường
- Quy trình thực hiện: Thực hiện theo
quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan, đơn vị.
- Trong trường hợp cần thiết, cấp có
thẩm quyền quyết định có thể lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc
cơ quan, đơn vị có chuyên môn liên quan về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tính đồng bộ trong kết nối, chia sẻ dữ liệu của
cơ quan nhà nước và sự phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử.
- Nếu trường hợp thuê dịch vụ có sẵn
trên thị trường mà người có thẩm quyền quyết định thuê dịch vụ yêu cầu phải lập
Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin thì lập Kế hoạch thuê dịch vụ công
nghệ thông tin theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP và trình thẩm định theo quy định tại khoản 4, Điều 3 tại Quy định
này.
Điều 5. Trường hợp
dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin
Việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng
hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số
73/2019/NĐ-CP. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án/nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến tham gia của Sở Thông tin và
Truyền thông: (1) về thiết kế cơ sở (đối với dự án 02 bước), thiết kế chi tiết
(đối với dự án 01 bước); (2) về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ; (3)
yêu cầu về chất lượng, về kỹ thuật, công nghệ, điều kiện khả năng kết nối liên
thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác đối với các hạng mục ứng dụng công
nghệ thông tin trong dự án/nhiệm vụ/hoạt động.
Chương III
NGHIỆM THU BÀN
GIAO SẢN PHẨM
Điều 6. Hướng dẫn
việc nghiệm thu, bàn giao sản phẩm
1. Đối với các dự án/nhiệm vụ có thiết
kế cơ sở thuộc trách nhiệm thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ đầu
tư gửi hồ sơ dự án hoàn thành về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo
dõi.
2. Đối với các dự án/nhiệm vụ/kế hoạch
do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư: Sau khi nghiệm thu, bàn
giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch theo quy định,
Chủ đầu tư gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo hoàn thành sản phẩm hoặc
hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch cùng danh mục hồ sơ hoàn thành của
dự án/nhiệm vụ/kế hoạch để theo dõi, kiểm tra sản phẩm hoặc hạng mục công việc
của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch theo quy định tại Khoản 3, Điều 35 của Nghị định số
73/2019/NĐ-CP .
3. Đối với các dự án/nhiệm vụ do chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Sau khi nghiệm thu,
bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch theo quy
định, Chủ đầu tư gửi cho Phòng chuyên môn/Hội đồng thẩm định được giao thẩm định
dự án/nhiệm vụ/kế hoạch báo cáo hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của
dự án/nhiệm vụ/kế hoạch cùng danh mục hồ sơ hoàn thành của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch
để theo dõi, kiểm tra sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ theo
quy định.
4. Hồ sơ dự án/nhiệm vụ/kế hoạch hoàn
thành gửi về Sở Thông tin và Truyền thông và phòng chuyên môn cấp huyện, cấp
xã/Hội đồng thẩm định tại cấp huyện, cấp xã gồm:
+ Quyết định phê duyệt dự án/nhiệm vụ/kế
hoạch;
+ Quyết định phê duyệt Thiết kế thi
công và Tổng dự toán (đối với thiết kế 02 bước);
+ Quyết định phê duyệt điều chỉnh dự
án/nhiệm vụ (nếu có);
+ Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận
hành chạy thử;
+ Tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị,
vận hành, bảo trì (nếu có) đối với sản phẩm hoặc hạng mục công việc hoàn thành;
tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối theo quy định (đối với dự án có kết nối, chia
sẻ giữa các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương).
- Thời hạn gửi hồ sơ: Trong vòng 20
ngày kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao, đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của
dự án/nhiệm vụ/kế hoạch vào khai thác, sử dụng đạt yêu cầu và được các bên tham
gia nghiệm thu chấp thuận, ký kết biên bản nghiệm thu.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra
đánh giá định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
các Sở ban ngành, địa phương, đơn vị
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn
vị của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh phản ánh về Ủy ban Nhân dân tỉnh
(Thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo) để được chỉ đạo, giải
quyết kịp thời.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn các đơn vị, địa phương về nội dung của Quy định về thực hiện thẩm định
các dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin/hoạt động thuê dịch vụ công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh./.