ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2012/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị của Liên Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Sở Tài chính tại Tờ trình liên Sở số 1614/LS-SNN-STC ngày 24
tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung
chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến nông thuộc lĩnh vực:
sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sản xuất: Nông dân sản xuất nhỏ, nông
dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ
hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn thành phố;
2. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài
thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc
các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ;
3. Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện
các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh
vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ;
4. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến
nông.
Điều 3. Nguồn kinh phí đảm
bảo hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước bố trí hàng
năm;
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch
vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông được sử dụng cho những
hoạt động khuyến nông phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn của thành phố; phù hợp chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt;
2. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực
hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh phí
cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành;
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến
nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định
hiện hành.
Điều 5. Nội dung chi, mức
chi hoạt động khuyến nông địa phương
1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào
tạo:
a) Đối tượng:
- Người sản xuất: Nông dân sản xuất nhỏ, nông
dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ
hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa
tham gia chương trình đào tạo nghề do nhà nước hỗ trợ;
- Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện
các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ.
b) Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo, gồm:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ
lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị
phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng
viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên
dịch (nếu có); chi cho học viên: hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi
khác: khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
c) Mức hỗ trợ:
- Đối với người sản xuất:
+ Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện
hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại
thành phố; tối đa không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập
huấn, đào tạo tổ chức tại huyện; tối đa không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người
đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại phường, xã, thị trấn. Hỗ trợ tiền
đi lại đối với người học xa nơi cư trú từ 15km trở lên theo mức khoán tối đa
không quá 50.000 đồng/người/ngày thực học nhưng không quá 150.000 đồng/người/khóa
học;
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào
tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: chi
phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp đơn vị tổ chức thuê chỗ ở cho
học viên thì được hỗ trợ tối đa không quá 350.000 đồng/người/ngày đối với lớp học
tổ chức tại quận và tối đa không quá 250.000 đồng/người/ngày đối với lớp học tổ
chức tại huyện.
+ Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại,
xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100%
chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại bằng 50% theo mức quy định đối
với người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo nêu trên;
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào
tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: chi
phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp đơn vị tổ chức thuê chỗ ở cho
học viên thì được hỗ trợ tối đa không quá 175.000 đồng/người/ngày đối với lớp học
tổ chức tại quận và tối đa không quá 125.000 đồng/người/ngày đối với lớp học tổ
chức tại huyện; phần chi phí còn lại do học viên tham gia đóng góp.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động
trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự
đào tạo.
- Đối với người hoạt động khuyến nông khi tham
gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ:
+ Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ
ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào
tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: chi
phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp đơn vị tổ chức thuê chỗ ở cho
học viên thì được hỗ trợ tối đa không quá 350.000 đồng/người/ngày đối với lớp học
tổ chức tại quận và tối đa không quá 250.000 đồng/người/ngày đối với lớp học tổ
chức tại huyện.
+ Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định đối với người nông dân sản xuất
nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo.
- Chi bồi dưỡng giảng viên (một buổi giảng được
tính 5 tiết học):
+ Người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến
sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp được trả tiền công giảng dạy với mức tối đa không
quá 600.000 đồng/buổi;
+ Người dạy nghề là thạc sĩ trong lĩnh vực nông
nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối đa
không quá 500.000 đồng/buổi;
+ Người dạy nghề là cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người
lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề
lao động nông thôn được trả tiền công giảng dạy với mức tối đa không quá 300.000
đồng/buổi.
d) Chi khác (các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp học):
Chi khai giảng, bế giảng; in chứng chỉ, tiền thuốc
y tế thông thường cho học viên, khen thưởng, nước uống, văn phòng phẩm; thuê
phương tiện, hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy
(đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác…) vật tư thực hành lớp học.
Thời gian bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cụ thể đối
với từng loại cây trồng, vật nuôi, chuyên đề do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định và hướng dẫn thực hiện. Trong quá trình thực hiện, đơn
vị triển khai đào tạo phải lựa chọn kỹ đối tượng tham gia, để tránh đào tạo
trùng lắp nhiều lần.
2. Chi thông tin tuyên truyền: hỗ trợ kinh phí
thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự
án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến
bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến;
thông qua:
a) Chương trình phát thanh khuyến nông trên Đài
Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; tài liệu, cẩm nang kỹ thuật, tạp chí,
tập san, bản tin, trang web khuyến nông; cung cấp Sổ tay khuyến nông, Báo Nông
nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp Việt Nam: hàng năm căn cứ nhu cầu và khả
năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông
xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
Đối với Tạp chí Khuyến nông: căn cứ nhu cầu
thông tin trên Tạp chí Khuyến nông, Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí Khuyến
nông từ nguồn kinh phí khuyến nông cấp hàng năm.
b) Chi hội nghị: Hội nghị tổng kết khuyến nông,
hội nghị giao ban khuyến nông, hội nghị câu lạc bộ khuyến nông đô thị, diễn đàn
khuyến nông. Mức chi theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Chi hội chợ triển lãm: Đơn vị được giao tổ chức
chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cụ thể;
d) Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông:
Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi
ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án;
chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi
(nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí
sinh dự thi và chi khác;
đ) Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông
tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì,
bảo mật và các khoản chi khác (nếu có).
e) Chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin để
khai thác kiến thức sản xuất nông nghiệp: Nội dung chi và mức hỗ trợ theo
chương trình, dự án cụ thể được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến
nông:
a) Nội dung:
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ
khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện ứng dụng của thành phố;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật
Công nghệ cao;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất
kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững;
- Xây dựng các mô hình thực nghiệm, thử nghiệm
cây trồng, vật nuôi, quy trình canh tác mới có hiệu quả.
b) Mức hỗ trợ:
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ
biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất phù hợp với điều kiện
ứng dụng của thành phố.
+ Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: Đối với
các hộ nông dân trên địa bàn thành phố được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và
30% chi phí mua vật tư thiết yếu;
+ Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế
biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ
khí, thiết bị: Đối với các hộ nông dân trên địa bàn thành phố được hỗ trợ tối
đa 50% chi phí, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình;
+ Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển
gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): Hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị,
nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm
trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50%
chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình;
+ Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa
30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình;
+ Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng
hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô
hình;
+ Mô hình cho hộ nghèo (có mã số hộ nghèo) có điều
kiện sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và chi phí mua vật tư
thiết yếu;
+ Mô hình thực nghiệm, thử nghiệm giống cây trồng,
vật nuôi, quy trình canh tác mới: hỗ trợ 100% chi phí mua giống và chi phí mua
vật tư thiết yếu, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo, theo dõi mô
hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế
thuê.
Trường hợp cán bộ khuyến nông tham gia trực tiếp
chỉ đạo, theo dõi mô hình trình diễn (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác) được hỗ trợ phụ cấp lưu trú tối đa không quá
150.000 đồng/ngày; trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ
theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ
hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác… và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Chi triển khai mô hình trình diễn: Tập huấn
cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi tối
đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô hình công nghệ cao tối đa không
quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập
huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày;
Quy mô mô hình, mức hỗ trợ, định mức cán bộ kỹ
thuật, chi hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô
hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ và mức hỗ trợ tại Quy định này.
4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất
tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội
nghị đầu bờ. Mức chi 15 triệu đồng/1 mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến; trong
đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên
thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định đối với chi bồi dưỡng giảng viên
nêu trên.
5. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới
gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để
hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung
chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình
các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
7. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục
vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông: căn cứ
mức độ cần thiết và khả năng kinh phí, thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực
hiện chương trình, dự án khuyến nông lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định.
8. Chi tham quan, học tập trong nước, nước
ngoài:
- Chi tham quan học tập trong nước: mức chi theo
quy định hiện hành;
- Chi tham quan học tập nước ngoài: theo quy định
hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn
hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
9. Chi điều tra khảo sát, xây dựng chương trình
dự án: mức chi theo quy định hiện hành.
10. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho
các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm
trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.
11. Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông:
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử
dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng
năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm:
thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn
phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê
xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án
khuyến nông, chi khác (nếu có);
b) Đối với tổ chức thực hiện dự án khuyến nông:
đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán dự
án khuyến nông để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác
(nếu có).
12. Chi trả thù lao cho mạng lưới khuyến nông
viên và hỗ trợ câu lạc bộ khuyến nông:
a) Mức chi trả thù lao hàng tháng cho mạng lưới
khuyến nông viên xã, phường, thị trấn bằng mức lương tối thiểu theo quy định hiện
hành; số lượng khuyến nông viên do Trung tâm Khuyến nông, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác định theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Nghị định
số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ.
b) Về hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ khuyến nông (mỗi
tháng sinh hoạt 1 - 2 lần): chi hỗ trợ tiền nước uống cho sinh hoạt hàng tháng
(tối đa 50 người/lần); mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/buổi/người.
Điều 6. Lập, phân bổ, giao dự
toán, quyết toán kinh phí khuyến nông
Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quyết toán kinh
phí khuyến nông thực hiện theo Điều 8 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt
động khuyến nông.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện; các tổ chức, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bổ sung, điều chỉnh./.