BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2008/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về áp dụng quản
lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Phòng TM&CN Việt Nam;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ,
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý
rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ được quy định tại Luật Hải quan, bao gồm:
1. Thủ tục Hải quan;
2. Kiểm tra Hải quan;
3. Giám sát Hải quan;
4. Kiểm soát Hải quan;
5. Kiểm tra sau thông quan;
6. Các hoạt động nghiệp vụ khác
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Rủi ro (trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan) là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải
quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Quản lý rủi ro là việc
áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ
quan hải quan bố trí, sản xuất nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả
đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.
3. Tiêu chí quản lý rủi ro
là dấu hiệu có giá trị định lượng, làm công cụ để đánh giá mức độ rủi ro và hỗ
trợ việc quyết định biện pháp xử lý rủi ro một cách phù hợp, có hiệu quả.
4. Xác định rủi ro là quá
trình thu thập, phân tích thông tin để làm rõ vi phạm pháp luật về hải quan có
khả năng xảy ra, nguyên nhân và nội dung của khả năng xảy ra vi phạm.
5. Phân tích rủi ro là việc
sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ thuật công nghệ thông tin để xem
xét một cách có hệ thống các nguồn thông tin hiện có nhằm xác định khả năng xảy
ra và hậu quả của hành vi phạm pháp luật về hải quan.
6. Đánh giá rủi ro là việc
xem xét một cách có hệ thống các rủi ro đã được xác định, phân tích bằng việc đối
chiếu với tiêu chí quản lý rủi ro đã được thiết lập và những rủi ro đã được xử
lý trước đó.
7. Hồ sơ quản lý rủi ro
là tập hợp thông tin, dữ liệu về quá trình xác định, phân tích, đánh giá, xử lý
đối với một rủi ro cụ thể, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử,
nhằm phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
8. Hồ sơ quản lý doanh nghiệp
là tập hợp thông tin, dữ liệu được cập nhật thường xuyên, phản ánh trạng thái
hoạt động và thái độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp nhằm phục vụ quản lý
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro
1. Cơ quan hải quan áp dụng quản
lý rủi ro nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật
về hải quan; đồng thời kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan thực hiện
thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro ở các giai đoạn trước, trong và
sau thông quan theo các tiêu chí được xác định trong từng thời điểm, phù hợp với
quy định của pháp luật về hải quan, điều kiện và khả năng thực tế để ra quyết định
việc kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh theo các trường hợp dưới đây:
a) Không tuân thủ pháp luật hải
quan;
b) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan;
c) Kết quả phân tích, đánh giá
xác định mức độ rủi ro cao;
d) Lựa chọn ngẫu nhiên.
3. Cơ quan hải quan áp dụng miễn
kiểm tra đối với các đối tượng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 2
nêu trên.
4. Cơ quan hải quan áp dụng quản
lý rủi ro theo Quy trình và các quy định về quyền hạn, trách nhiệm được quy định
tại Quyết định này.
5. Các quy trình nghiệp vụ hải
quan phải được xây dựng, áp dụng dựa trên các quy định về áp dụng quản lý rủi
ro.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
trình quản lý rủi ro
Cơ quan hải quan áp dụng quy
trình quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo trình tự sau đây:
1. Thu thập thông tin, xác định
rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan;
2. Phân tích, đánh giá rủi ro, xây
dựng hồ sơ quản lý doanh nghiệp và hồ sơ quản lý rủi ro để đánh giá mức độ chấp
hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
3. Thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ hải quan theo quy định của pháp luật dựa trên kết quả phân tích, xử lý thông
tin và dựa trên nguồn nhân lực, vật lực hiện có để đảm bảo việc thực thi pháp
luật về hải quan;
4. Theo dõi, kiểm tra đánh giá
việc thực hiện nội dung tại các bước nêu trên; đo lường, đánh giá mức độ chấp
hành pháp luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải, để điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện hoạt
động nghiệp vụ hải quan một cách có hiệu quả.
Điều 5.
Thông tin phục vụ quản lý rủi ro
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý
rủi ro dựa trên việc thu thập, phân tích, đánh giá thông tin về các đối tượng
dưới đây:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải;
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước
hoặc nước ngoài là đối tác hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
3. Nơi xuất xứ hàng hóa nhập khẩu;
4. Quốc gia, khu vực xuất khẩu
hàng hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa vào Việt Nam;
5. Quốc gia, khu vực nhập khẩu
hàng hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa từ Việt Nam;
6. Thông tin và chính sách quản
lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
7. Chính sách ưu đãi trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; chính sách ưu đãi về hạn ngạch thuế quan của
nhà nước Việt Nam hoặc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực
trên thế giới;
8. Quy trình thủ tục hải quan và
các hoạt động liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
9. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh;
10. Hồ sơ hải quan;
11. Trị giá hải quan;
12. Phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
13. Thanh toán trong quá trình
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải;
14. Phương thức vận chuyển, đóng
gói hàng hóa;
15. Phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
16. Tuyến đường vận chuyển hàng
hóa;
17. Địa điểm làm thủ tục hải
quan.
Điều 6. Tiêu
chí quản lý rủi ro
1. Tiêu chí quản lý rủi ro bao gồm:
a) Tiêu chí theo quy định của
pháp luật hải quan, chính sách quản lý nhà nước về hải quan trong từng thời điểm,
giai đoạn cụ thể;
b) Tiêu chí phân tích là nhóm
các chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
c) Tiêu chí tính điểm rủi ro là
nhóm các chỉ số được tập hợp và tính toán mức độ rủi ro dựa trên việc đánh giá
và cho điểm rủi ro trước đối với các chỉ số tham gia vào quá trình tính toán;
d) Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên
là việc áp dụng phép toán xác suất, thống kê dựa trên các chỉ số liên quan để lựa
chọn ngẫu nhiên các đối tượng kiểm tra theo tỉ lệ nhất định theo quy định của
Luật hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào tình hình thực tế quyết định và phân cấp xây dựng bộ tiêu chí
quản lý rủi ro cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trong từng
thời kỳ, từng địa phương.
Điều 7. Hồ
sơ quản lý rủi ro, hồ sơ quản lý doanh nghiệp
1. Hồ sơ quản lý rủi ro bao gồm
các nội dung sau:
a) Danh mục rủi ro trong quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Kết quả đánh giá mức độ rủi
ro theo danh mục rủi ro được xác định;
c) Các tiêu chí phân tích định
hướng hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
d) Biện pháp xử lý và chỉ dẫn
nghiệp vụ nhằm hỗ trợ quá trình xử lý rủi ro;
đ) Các yêu cầu phản hồi thông
tin.
2. Hồ sơ quản lý doanh nghiệp
bao gồm các nội dung sau:
a) Bộ chỉ tiêu thông tin phản
ánh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp;
b) Bộ tiêu chí đánh giá doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan;
c) Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại
mức độ rủi ro của doanh nghiệp;
d) Các tổ hợp xác định rủi ro của
doanh nghiệp dựa trên kết quả phân tích, đánh giá rủi ro;
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào tình hình thực tế quyết định phân công, phân cấp trách nhiệm xây
dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ quản lý rủi ro và hồ sơ quản lý doanh nghiệp.
Điều 8. Ứng
dụng kỹ thuật và công nghệ thông tin phục vụ quản lý rủi ro
1. Cơ quan hải quan xây dựng và
phát triển hệ thống thu thập, xử lý dữ liệu điện tử để phục vụ xác định, đánh
giá rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
phục vụ quản lý rủi ro phải duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục 24/24 giờ,
7 ngày/tuần; đảm bảo an ninh và an toàn dữ liệu;
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào tình hình thực tế và chiến lược phát triển, hiện đại hóa hải
quan để quyết định trang bị hệ thống kỹ thuật, công nghệ thông tin phù hợp và
hiệu quả.
Điều 9. Quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan hải quan và công chức khi thực hiện quản lý rủi
ro
1. Quyền hạn của cơ quan hải
quan và công chức hải quan
a) Được sử dụng các biện pháp,
phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ theo pháp luật quy định để thực hiện quản lý rủi
ro;
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan
nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá rủi
ro của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và thông tin nghiệp vụ tại thời điểm làm
thủ tục hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
2. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan và công chức hải quan
a) Thực hiện áp dụng quản lý rủi
ro là trách nhiệm của mọi công chức hải quan ở các khâu nghiệp vụ hải quan. Cơ
quan hải quan và công chức hải quan tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về hải quan và nội dung quy định tại Quyết định này.
b) Thực hiện thu thập dữ liệu,
thông tin; phân tích, đánh giá rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
c) Cục trưởng cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
áp dụng quy trình và các biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp
vụ trong phạm vi địa bàn quản lý;
d) Khi đã thực hiện đúng các quy
định tại Quyết định này và quy trình, quy định của Tổng cục Hải quan nhưng
không phát hiện được vi phạm pháp luật về hải quan thì công chức hải quan thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy trình
quản lý rủi ro được miễn trừ trách nhiệm cá nhân.
Điều 10.
Trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro
1. Trách nhiệm phối hợp trao đổi,
cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro giữa Tổng cục Hải quan với các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính;
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
Tài chính có trách nhiệm phối hợp, trao đổi, chuyển giao thông tin phục vụ áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý nhà nước về hải quan.
2. Trách nhiệm phối hợp trao đổi,
cung cấp thông tin phục vụ áp dụng quản lý rủi ro giữa các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan;
a) Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thu thập, phân
tích, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan để xây dựng cơ sở dữ liệu theo lĩnh vực
nghiệp vụ chuyên môn; phân quyền kết nối, khai thác, tích hợp thông tin từ cơ sở
dữ liệu và chuyển giao đầy đủ, kịp thời cho đơn vị chuyên trách áp dụng quản lý
rủi ro của ngành hải quan.
b) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai công tác thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan để xác định rủi ro, thiết lập tiêu chí quản lý rủi ro trong
địa bàn quản lý; báo cáo, chuyển giao thông tin kịp thời cho đơn vị chuyên
trách áp dụng quản lý rủi ro của ngành hải quan theo quy định.
c) Đơn vị chuyên trách áp dụng
quản lý rủi ro cấp Tổng cục chủ trì, phối hợp để xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thu thập, xử lý dữ liệu phục vụ áp dụng quản lý rủi ro.
3. Trách nhiệm phối hợp trao đổi,
cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro giữa Tổng cục hải quan với các đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan:
a) Tổng cục hải quan thực hiện việc
trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro theo quy định tại khoản 1;
điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 74, Chương VII, Nghị định số 154/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
b) Cơ quan Hải quan phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải để tiến hành thu thập
thông tin phục vụ áp dụng quản lý rủi ro; có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện,
giải đáp vướng mắc của các tổ chức, cá nhân liên quan đến áp dụng quản lý rủi
ro.
c) Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy định tại
khoản 4 Điều 65 Luật Hải quan.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện
các quy điịnh về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Nghiêm cấm công chức hải quan
và tổ chức, cá nhân có liên quan lợi dụng việc áp dụng quản lý rủi ro để vi phạm
pháp luật về hải quan;
3. Tổ chức, cá nhân liên quan nếu
vi phạm các quy định tại Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm ban hành các quy trình, quy định, hướng dẫn về áp dụng quản
lý rủi ro và xây dựng, áp dụng các quy trình nghiệp vụ hải quan dựa trên các
quy định tại Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|