ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 474/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 23 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU
CHUẨN, CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày
07/5/2007 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công
ty nhà nước và Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định
số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày
29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Xét Tờ trình số 60/TTr-STC ngày 08/3/2010 của
Giám đốc Sở Tài chính về việc ban hành quy định tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục
vụ công tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định tiêu chuẩn, chế độ sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh
lãnh đạo trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
1.1 Cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh có chức danh quy
định tại khoản 2, Điều 6, quy định kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày
07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ được cơ quan bố trí xe đưa đón hàng ngày từ
nơi ở đến nơi làm việc và đưa đón đi công tác trong và ngoài tỉnh.
Trường hợp nhận khoán tự túc phương tiện thì áp
dụng theo điểm a, khoản 1, mục I, phần III, Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2 Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo quy định tại
điểm a, b, khoản 2, Điều 8, quy định kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày
07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25
khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 05 km trở lên thì được bố trí xe hoặc được
thuê xe đi công tác.
2. Chế độ sử dụng xe ô tô:
2.1 Nhằm có cơ sở để Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị áp dụng đơn giá sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho cán bộ có chức danh
lãnh đạo và hệ số phụ cấp qui định tại Điều 6 và Điều 8 quy định kèm theo Quyết
định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ và giúp cho kế
toán mở sổ sách theo dõi chi phí; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung
giá sử dụng xe trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập với mức giá
như sau:
- Giá tối thiểu: 3.000đ/km.
- Giá tối đa: 4.500đ/km.
* Khung giá sử dụng xe trên đây được áp dụng cho
việc sử dụng xe ô tô cơ quan và được xác định dựa trên cơ sở:
- Tiền lương lái xe (cả chi phí nghỉ qua đêm -
nếu có).
- Chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả sửa chữa lớn
được phân bổ hợp lý giữa hai kỳ sửa chữa).
- Các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe
như: phí cầu đường, phí qua phà, phí giữ xe qua đêm (nếu có).
- Chi phí nhiên liệu đối với từng đầu xe (theo
dung tích và chỗ ngồi của từng xe).
2.2 Kinh phí phục vụ công tác được bố trí trong
dự toán ngân sách được giao hàng năm và xác định cho từng trường hợp cụ thể như
sau:
a) Trường hợp sử dụng xe cơ quan:
Dựa vào khung giá nêu tại điểm 2.1, khoản 2,
Điều 1 Quyết định này; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định đơn giá cụ thể cho
từng loại xe hiện có tại cơ quan để làm cơ sở thanh toán chi phí sử dụng xe
theo số km thực tế sử dụng cho lái xe phục vụ cán bộ có tiêu chuẩn sử dụng xe
đưa đón đi công tác theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện mở sổ sách kế toán
theo dõi chi phí sử dụng xe theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, mục I, phần
III, Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khung giá sử dụng xe trên sẽ được điều chỉnh khi
có biến động làm chi phí sử dụng xe tăng hoặc giảm trên 20%.
b) Trường hợp thuê xe:
Áp dụng theo điểm b, khoản 2, mục I, phần III,
Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo
Điều 2 của Quyết định này.
c) Trường hợp cá nhân nhận khoán:
Trường hợp cá nhân nhận khoán tự túc phương tiện
để đi công tác thì mức khoán được tính bằng công thức: Mkct = Đơn giá khoán
(theo mức giá tối thiểu trong khung giá sử dụng xe nêu tại điểm 2.1, khoản 2,
Điều 1 Quyết định này) x số km trong từng chuyến công tác của từng chức danh.
Người nhận khoán có thể đăng ký nhận khoán từng
chuyến công tác hoặc đăng ký nhận khoán hàng tháng. Việc quyết định khoán tự
túc xe đi công tác do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 2.
Ban hành đơn giá thuê xe ô tô phục vụ công tác áp dụng cho các trường hợp cơ
quan, đơn vị không đủ xe phục vụ công tác phải thuê xe dịch vụ với qui định cụ
thể như sau:
1. Đơn giá thuê xe đi công tác trong và ngoài
tỉnh được xác định bằng tiền đồng/km cho loại xe 05 - 07 chỗ ngồi (cả chỗ ngồi
cho lái xe).
- Đơn giá thuê xe đi công tác trong tỉnh =
3.500đ/km.
- Đơn giá thuê xe đi công tác ngoài tỉnh =
4.000đ/km.
Căn cứ theo đơn giá trên, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định thuê xe (trong chuyến công tác) dựa trên cơ sở hợp đồng thuê
xe và hóa đơn thanh toán tiền thuê xe nhưng không cao hơn đơn giá trên đây.
Khi thị trường biến động làm cho giá cả tăng
hoặc giảm hơn 20% giao Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê xe cho phù hợp với
giá thực tế của thị trường.
2. Cán bộ, công chức không thuộc đối tượng nêu
tại điểm 1.1, 1.2, khoản 1, Điều 1 Quyết định này khi đi công tác được thanh
toán theo hóa đơn của phương tiện vận tải hành khách công cộng.
3. Trường hợp đi công tác hoặc đi học có nhiều
người, phải thuê xe từ 10 đến 30 chỗ ngồi thì được thanh toán tiền thuê xe theo
hóa đơn và hợp đồng thuê xe (không áp dụng đơn giá theo khoản 1, Điều 2 Quyết
định này).
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1072/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh về việc ban hành mức khoán chi trong sử dụng xe ô tô công theo Quyết định
số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 và Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày
30/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ để áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh./.