ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
470/2008/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 19 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ UỶ QUYỀN PHÊ
DUYỆT HỒ SƠ MỜI THẦU, KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI CÁC GÓI THẦU MUA SẮM
TÀI SẢN THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng
11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ;
Căn cứ công văn số 10/HĐND-TH ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp thẩm quyền trong đấu thầu mua sắm tài sản;
Căn cứ Quyết định số 2312/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh
về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1798/TTr-SKHĐT-TĐĐT ngày
29 tháng 10 năm 2008 và của Sở Tài chính tại Tờ trình số 15/STC-CSVG ngày 04
tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp về
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
và ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cơ quan liên quan
có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra trong việc thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY ĐỊNH
VIỆC PHÂN CẤP VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA
SẮM TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ UỶ QUYỀN PHÊ DUYỆT HỒ
SƠ MỜI THẦU, KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI CÁC GÓI THẦU MUA SẮM TÀI SẢN THUỘC
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. PHÂN CẤP VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM
TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao và tiêu chuẩn, định mức quy định, nhu cầu cần thiết
phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị; thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản được
quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính:
a) Mua sắm phương tiện giao thông vận tải;
b) Mua sắm các tài sản đối với gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên;
c) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị
và phương tiện làm việc đối với gói thầu có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/1
đơn vị tài sản;
d) Các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm
và thuê các dịch vụ khác đối với gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản
cho đơn vị mình và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý sau khi có ý
kiến của Sở Tài chính:
a) Mua sắm các tài sản đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng;
b) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị
và phương tiện làm việc đối với gói thầu có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
c) Các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm
và thuê các dịch vụ khác đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản cho
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài
chính - Kế hoạch:
a) Mua sắm các tài sản đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng;
b) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị
và phương tiện làm việc đối với gói thầu có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
c) Các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm
và thuê các dịch vụ khác đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc
các ngành cấp tỉnh, cấp huyện tự quyết định:
a) Mua sắm các tài sản đối với gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng;
b) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị
và phương tiện làm việc đối với gói thầu có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản;
c) Các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm
và thuê các dịch vụ khác đối với gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản cho
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý:
a) Mua sắm các tài sản đối với gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng;
b) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị và
phương tiện làm việc đối với gói thầu có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản;
c) Các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm
và thuê các dịch vụ khác đối với gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng.
Đối với các tài sản còn lại không nêu trong Thông tư số
63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính, thì thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định tại
Điều 5 của Quyết định số 2312/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh.
II. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU, HỒ
SƠ MỜI THẦU, KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ UỶ QUYỀN PHÊ DUYỆT HỒ SƠ MỜI THẦU, KẾT
QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VƠÍ CÁC GÓI THẦU MUA SẮM TÀI SẢN THUỘC THẨM QUYỀN ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với
các gói thầu mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1, Mục I nêu trên;
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch
đấu thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5
Mục I nêu trên phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản của mình theo quy định.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu và ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
các gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1, Mục I nêu trên;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
pháp luật về quyết định của mình;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5
Mục I nêu trên phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của mình theo quy định.
Các quy định còn lại được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007, Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05
tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành./.