ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2024/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 01
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tài chính quy định về trình tự,
thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tài chính quy định về công tác
tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác
tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 357/TTr-STC ngày 20 tháng 9 năm 2024; Sở Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 1577/BC-STP ngày 20 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm
định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2024 và thay thế các Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định: số 01/2019/QĐ- UBND ngày 07 tháng 01 năm
2019 về việc ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nam Định; số
29/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 ban hành Quy chế quản lý, vận hành Cơ
sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Nam Định; số 15/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng
5 năm 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 của Quy định về quản lý giá trên
địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 07
tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP5, VP7, VP8, VP10, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 47/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định phân
công nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nam Định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Luật Giá
năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với một số hàng hóa,
dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Giá năm 2023 thì thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành có liên quan, không thực hiện theo Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan được phân công
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Nam Định.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá, thẩm định giá nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Nam Định.
Điều 3. Phân công nhiệm vụ
tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Nam
Định
1. Sở Tài chính tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
về giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 16 Luật Giá năm 2023
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực cấp tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc ngành, lĩnh vực theo nhiệm vụ được giao tại Quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Ủy ban nhân các huyện, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ,
ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phân công tổ chức
thực hiện bình ổn giá
1. Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các biện pháp bình ổn
giá và hướng dẫn thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì đối với các mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP,
phân NPK; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; vắc xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật;
b) Sở Công Thương chủ trì đối
với các mặt hàng xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
c) Sở Y tế chủ trì đối với mặt
hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu
được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì đối với hàng hóa, dịch vụ được bổ sung vào danh mục hàng hóa,
dịch vụ bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ không nằm trong danh mục hàng hóa,
dịch vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 20 Luật Giá. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc quản lý của nhiều sở,
ngành thì giao Sở Tài chính chủ trì.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ngành
trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai các biện pháp
bình ổn giá phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai các nội dung hướng dẫn của các Bộ, ngành; báo cáo kết
quả thực hiện bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trường hợp cần thiết phải
điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá thì Sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh danh mục hàng
hóa, dịch vụ bình ổn giá theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 85/2024/NĐ- CP), gửi Sở Tài chính
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, trình
Chính phủ theo quy định.
Điều 5. Phân công tổ chức
thực hiện định giá
1. Cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định phương án giá chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc lựa
chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
lập phương án giá theo quy định tại điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 và khoản 3
Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
2. Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc thẩm định
phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh định giá, gửi Sở Tài
chính có ý kiến thống nhất bằng văn bản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt.
3. Cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá được quy định tại Phụ lục I kèm
theo Quyết định này.
4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp chưa có quy định
thì các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
5. Trường hợp cần thiết phải
điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP , gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp, trình Chính phủ theo quy định.
Điều 6. Phân công tổ chức
thực hiện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ đặc thù
thực hiện kê khai giá tại địa phương
a) Hàng hóa, dịch vụ đặc thù
thực hiện kê khai giá tại địa phương gồm: Dịch vụ lưu trú; Dịch vụ trông giữ xe
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; Dịch vụ vận tải hành khách
bằng taxi; Vật liệu xây dựng chủ yếu khác gồm gạch tuynel, gạch bê tông, gạch
lát nền Ganite, cát đen san lấp; Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Trường hợp cần điều chỉnh
danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP thì sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh lập hồ sơ đề
nghị điều chỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương;
Trường hợp đề nghị bổ sung hàng
hóa, dịch vụ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại
địa phương thì tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ, dự kiến đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật (chi tiết danh mục) của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất cơ quan có
thẩm quyền quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (chi tiết danh mục) và cơ quan
tiếp nhận kê khai giá của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp đề nghị đưa hàng
hóa, dịch vụ ra khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá
tại địa phương thì tại văn bản nêu rõ biện pháp quản lý giá thay thế đối với
hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy định này.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ kê khai giá
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện kê khai giá trên phạm vi cả nước
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp chưa có quy định
thì các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh (được giao tiếp nhận kê
khai giá) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
theo thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác
quản lý nhà nước về giá trên địa bàn.
4. Đối tượng thực hiện kê khai
giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, các sở quản lý ngành, lĩnh vực được
phân công tiếp nhận kê khai giá tại khoản 2
Điều này, các cơ quan, đơn vị
liên quan rà soát tổng thể để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và đăng
tải danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại
địa phương theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP .
Tổ chức kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh sách thực hiện kê khai giá tại địa phương thực hiện quyền và
trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
Điều 7. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá
1. Việc kiểm tra yếu tố hình
thành giá thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Giá
năm 2023. Các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực,
phạm vi chuyên ngành quản lý theo thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về bình ổn giá, định giá, kê khai giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 8. Thẩm định giá của
nhà nước
1. Phương thức thẩm định giá
của nhà nước được áp dụng đối với quyết định, phê duyệt giá khi bán, cho thuê,
liên doanh, liên kết hoặc mua, đi thuê hàng hóa, dịch vụ, tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Sở Tài chính quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định giá, thành phần hội đồng gồm lãnh đạo Sở Tài chính
làm Chủ tịch hội đồng, đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (bao gồm cả
cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) làm Phó Chủ tịch hội đồng,
thành viên là đại diện phòng chuyên môn của Sở Tài chính, cơ quan thực hiện mua
sắm và lãnh đạo các cơ quan khác có liên quan đến tính chất, nội dung mua sắm
của gói thầu (Sở Tài chính xác định thành viên có liên quan theo tính chất, nội
dung của gói thầu) và đề xuất của cơ quan có liên quan;
b) Chủ tịch Hội đồng thành lập
Tổ giúp việc cho hội đồng (nếu thấy cần thiết). Hội đồng thẩm định giá nhà nước
và Tổ giúp việc hoạt động theo vụ việc phát sinh và tự giải thể khi hoàn thành
nhiệm vụ;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá của hội đồng thẩm
định giá tại khoản 1 Điều này.
2. Đối với việc quyết định, phê
duyệt giá khi thanh lý, chuyển giao tài sản công và các hình thức khác theo quy
định thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; giao Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn
phương thức thẩm định giá. Trong trường hợp lựa chọn phương thức thẩm định giá
của nhà nước thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với việc quyết định, phê
duyệt giá khi bán, thanh lý, cho thuê, liên doanh, liên kết, chuyển giao tài
sản công hoặc mua, đi thuê hàng hóa, dịch vụ, tài sản của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền được lựa chọn phương thức thẩm định giá của
nhà nước theo quy định tại Luật Giá năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 2. TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH,
DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 9. Đối tượng thực hiện
tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường
1. Đối tượng thực hiện tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường a) Sở Tài chính;
b) Các cơ quan được giao nhiệm
vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường tại Điều 9, Điều 10 Quy định này;
c) Các tổ chức, cá nhân được cơ
quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường trình cấp có thẩm quyền theo phân
công được giao.
3. Nội dung báo cáo giá thị
trường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Giá năm 2023; thực
hiện báo cáo theo danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục II và theo
mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 của
Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và
kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 29/2024/TT-BTC).
Điều 10. Báo cáo giá thị
trường định kỳ
1. Giao Sở Tài chính tổng hợp,
xây dựng báo cáo giá thị trường định kỳ của tỉnh gửi Bộ Tài chính (qua Cục Quản
lý Giá) theo quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số
29/2024/TT-BTC , trên cơ sở tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo
giá thị trường và tổng hợp báo cáo của các cơ quan được giao nhiệm vụ báo cáo
tại khoản 2 Điều này.
2. Các cơ quan được giao nhiệm
vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường định kỳ
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với các mặt hàng
thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Vật tư nông nghiệp tại Phụ lục số
II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
b) Sở Xây dựng
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục Vật liệu xây dựng, chất đốt (trừ mặt hàng Khí dầu mỏ hóa
lỏng (LPG)) tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
c) Sở Công Thương
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với mặt hàng Khí dầu
mỏ hóa lỏng (LPG) thuộc danh mục Vật liệu xây dựng, chất đốt tại Phụ lục số II
ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
d) Sở Y tế
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục Dịch vụ y tế tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông
tư số 29/2024/TT-BTC .
đ) Sở Giao thông vận tải
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục Giao thông trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II ban hành
kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
e) Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với danh mục học
phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non công
lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thuộc danh mục Dịch vụ giáo dục trên
địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
g) Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp cung cấp báo cáo chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) của địa phương; Phân tích diễn biến CPI của địa phương
trong kỳ báo cáo (nếu có); phân tích thực trạng, nguyên nhân của các yếu tố tác
động đến CPI (nếu có).
h) Các cơ sở giáo dục đại học
công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có
trách nhiệm báo cáo về mức học phí, mức giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị mình theo đề nghị của Sở Tài
chính để phục vụ công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo
giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với danh mục học phí, dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập thuộc danh mục Dịch vụ giáo dục trên địa bàn tỉnh tại Phụ
lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn huyện, thành phố quản lý đối
với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Lương thực, thực phẩm tại Phụ lục số
II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
Điều 11. Báo cáo giá thị
trường đột xuất
1. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường, xây dựng
báo cáo giá thị trường đột xuất của tỉnh và gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài
chính (Cục Quản lý Giá) để tổng hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 1,
khoản 3 Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BTC ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo giá thị trường tổng hợp đột xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi
có yêu cầu.
2. Các sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo giá thị trường chuyên ngành đột xuất thuộc lĩnh vực quản
lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu; gửi báo cáo đột xuất
theo yêu cầu phối hợp của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá
thị trường thuộc địa bàn quản lý để gửi báo cáo đột xuất cho Sở Tài chính tổng
hợp theo quy định; gửi báo cáo đột xuất cho các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực khi có yêu cầu.
4. Thời gian chốt số liệu báo
cáo, thời hạn gửi báo cáo thực hiện đảm bảo kịp thời tổng hợp báo cáo theo yêu
cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực.
Mục 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 12. Xây dựng Cơ sở dữ
liệu về giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư, xây dựng, nâng cấp và thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
Điều 13. Quản lý Cơ sở dữ
liệu về giá
1. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
a) Tổ chức việc quản trị, điều
hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; có
nhiệm vụ duy trì, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; phân
công phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để
triển khai tổ chức các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương và kết nối dữ liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động, vận hành, khai
thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
2. Các sở, cơ quan cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động, vận hành, khai thác
thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
Điều 14. Cập nhật thông tin
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính chịu trách
nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa phương
gồm:
a) Báo cáo giá thị trường của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Giá tính lệ phí trước bạ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu;
d) Danh sách các doanh nghiệp
thực hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai thuộc thẩm quyền
Sở Tài chính tiếp nhận kê khai giá;
đ) Thông báo kết quả thẩm định
giá của Hội đồng thẩm định giá do Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập
hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập;
e) Giá hàng hóa dịch vụ khác
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu hoặc
quyết định ban hành theo thẩm quyền;
g) Sở Tài chính có trách nhiệm
kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương đến Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu trực tiếp qua hệ thống
tài khoản vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Các sở, cơ quan cấp tỉnh
chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của
địa phương gồm:
a) Báo cáo giá thị trường của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công tại khoản 2 Điều 10 Quy định này;
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực cấp tỉnh chủ trì tham mưu; đồng thời gửi hồ sơ về Sở Tài chính để tổng hợp,
theo dõi (tối đa sau 07 ngày kể từ khi quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ có hiệu
lực);
c) Danh sách các doanh nghiệp
thực hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai thuộc thẩm quyền
sở, cơ quan mình tiếp nhận kê khai giá;
d) Thông báo kết quả thẩm định
giá của Hội đồng thẩm định giá do Thủ trưởng các sở, cơ quan cấp tỉnh, Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc các sở, cơ quan cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc
tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập; đồng thời gửi hồ sơ thẩm
định giá, báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định giá về Sở Tài chính để tổng hợp,
theo dõi;
- Thời hạn gửi Hồ sơ thẩm định
giá: Tối đa sau 07 ngày kể từ khi có Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội
đồng.
- Thời hạn gửi Báo cáo tổng hợp
kết quả thẩm định giá: Ngày 02 của tháng đầu tiên hàng quý.
đ) Giá hàng hóa dịch vụ khác
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, cơ quan chủ trì tham mưu hoặc
quyết định ban hành theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của
địa phương gồm:
a) Báo cáo giá thị trường của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công tại khoản 2 Điều 10 Quy định này;
b) Thông báo kết quả thẩm định
giá của Hội đồng thẩm định giá do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập; đồng thời gửi hồ sơ thẩm định giá, báo cáo tổng hợp kết
quả thẩm định giá về Sở Tài chính để tổng hợp, theo dõi;
- Thời hạn gửi Hồ sơ thẩm định
giá: Tối đa sau 07 ngày kể từ khi có Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội
đồng.
- Thời hạn gửi Báo cáo tổng hợp
kết quả thẩm định giá: Ngày 02 của tháng đầu tiên hàng quý.
c) Giá hàng hóa dịch vụ khác
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân huyện chủ trì tham
mưu hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền.
Mục 4. KIỂM TRA VIỆC CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ NHÀ NƯỚC
Điều 15. Cơ quan thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhà nước
1. Sở Tài chính
a) Kiểm tra các sở, cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá
nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quy định này;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Nam Định theo quy định của Luật Giá và pháp luật khác có liên quan.
2. Các sở, cơ quan cấp tỉnh
Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc; đồng thời gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc; đồng thời gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Tài chính để tổng hợp.
Điều 16. Xây dựng, phê duyệt
và ban hành kế hoạch kiểm tra, Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá nhà nước
1. Trường hợp kiểm tra việc việc
chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 15 Quy định này
a) Sở Tài chính có trách nhiệm
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành kế hoạch kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhà nước;
b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm
định giá nhà nước.
2. Trường hợp kiểm tra việc
việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhà nước theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 15 Quy định này: Giao các sở, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra và quyết định kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung liên quan
khác quy định quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá chưa được quy định tại Quy
định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Giá, các văn bản hướng dẫn thi
hành và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy định này.
2. Các sở, cơ quan thuộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao
có trách nhiệm triển khai, phổ biến Quy định này đến các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm
định giá nhà nước được giao thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Tài chính để được hướng dẫn; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Kèm theo Quyết định số: 47/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Phân công cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định phương án giá
|
I
|
Định giá khung
|
|
1
|
Dịch vụ sử dụng phà được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
2
|
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
II
|
Định giá tối đa
|
|
1
|
Dịch vụ sử dụng đường bộ của
các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để
kinh doanh, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
2
|
Dịch vụ sử dụng phà được đầu
tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
3
|
Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga
(bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
4
|
Dịch vụ ra, vào bến xe ô tô
|
Sở Giao thông vận tải
|
5
|
Dịch vụ theo yêu cầu liên
quan đến việc công chứng
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
III
|
Định giá cụ thể
|
|
III.1
|
Định giá cụ thể theo khung
giá, giá tối đa của Bộ
|
|
1
|
Nước sạch
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nước sạch nông thôn
chủ trì; Sở Tài chính phối hợp
- Sở Xây dựng đối với nước sạch đô thị chủ trì; Sở Tài chính phối hợp
- Trường hợp công trình vừa cấp nước đô thị, khu công nghiệp, vừa cấp
nước nông thôn thì sản lượng cấp nước cho khu vực nào lớn hơn thì Sở chuyên
ngành tương ứng chủ trì, phối hợp với sở chuyên ngành còn lại thẩm định
phương án giá
|
2
|
Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế
dự phòng tại cơ sở y tế công lập
|
Sở Y tế
|
3
|
Dịch vụ điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Y tế
|
III.2
|
Định giá cụ thể
|
|
1
|
Sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý, đặt hàng của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
khác đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
3
|
Sản phẩm, dịch vụ công (dịch
vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp có
thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt hàng
của cơ quan, tổ chức ở địa phương
|
Sở quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định giá theo đề nghị của tổ chức, đơn
vị
|
4
|
Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ
địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi
chưa có bản đồ địa chính có tọa độ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ
hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
7
|
Dịch vụ thoát nước và xử lý
nước thải (trừ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối khu công nghiệp,
cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước)
|
Sở Xây dựng
|
8
|
Dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Sở Giao thông vận tải
|
9
|
Dịch vụ thuê công trình hạ
tầng kỹ thuật dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
|
Sở Xây dựng
|
10
|
Dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước
|
Sở Công Thương
|
PHỤ LỤC II
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo Quyết định số: 47/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Cơ quan tiếp nhận kê khai giá; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành đặc điểm kinh tế kỹ thuật (chi tiết theo danh mục) của hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
A
|
Hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá trên phạm vi cả nước
|
|
I
|
Hàng hóa, dịch vụ bình ổn
giá
|
|
1
|
Xăng, dầu thành phẩm
|
Sở Công Thương
|
2
|
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
|
Sở Công Thương
|
3
|
Sữa dành cho trẻ em dưới 06
tuổi
|
Sở Y tế
|
4
|
Thóc tẻ, gạo tẻ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Phân đạm; phân DAP; phân NPK
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Thức ăn chăn nuôi, thức ăn
thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
7
|
Vắc - xin phòng bệnh cho gia
súc, gia cầm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
8
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
9
|
Thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
II
|
Hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định giá cụ thể
bán cho người tiêu dùng
|
|
1
|
Dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Giá rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
3
|
Giá dịch vụ sử dụng đường bộ
của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc)
để kinh doanh, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
4
|
Giá dịch vụ sử dụng phà được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
5
|
Giá dịch vụ sử dụng cảng, nhà
ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
6
|
Giá dịch vụ ra, vào bến xe ô
tô
|
Sở Giao thông vận tải
|
7
|
Giá dịch vụ sử dụng phà được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Giao thông vận tải
|
8
|
Dịch vụ theo yêu cầu liên
quan đến việc công chứng
|
Sở Tư pháp
|
III
|
Hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu khác do Chính phủ ban hành
|
|
1
|
Xi măng
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Nhà ở, nhà chung cư
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước (giá thuê)
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Thép xây dựng
|
Sở Công Thương
|
5
|
Than
|
Sở Công Thương
|
6
|
Etanol nhiên liệu không biến
tính
|
Sở Công Thương
|
7
|
Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG);
khí thiên nhiên nén (CNG)
|
Sở Công Thương
|
8
|
Thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng,
tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
9
|
Đường ăn bao gồm đường trắng
và đường tinh luyện
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
10
|
Muối ăn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
11
|
Dịch vụ tại cảng biển khác
ngoài hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
|
Sở Giao thông vận tải
|
12
|
Dịch vụ vận tải hành khách
tuyến cố định bằng đường bộ
|
Sở Giao thông vận tải
|
13
|
Thực phẩm chức năng cho trẻ
em dưới 06 tuổi
|
Sở Y tế
|
14
|
Trang thiết bị y tế
|
Sở Y tế
|
15
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
|
Sở Y tế
|
16
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
|
Sở Y tế
|
B
|
Hàng hóa, dịch vụ đặc thù
thực hiện kê khai giá tại địa phương
|
|
1
|
Dịch vụ lưu trú
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2
|
Dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
|
Sở Giao thông vận tải
|
3
|
Dịch vụ vận tải hành khách
bằng taxi
|
Sở Giao thông vận tải
|
4
|
Vật liệu xây dựng chủ yếu
khác gồm Gạch tuynel, gạch bê tông, gạch lát nền Ganite, Cát đen san lấp
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Giống phục vụ sản xuất nông
nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|