QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành theo Quyết định số: 47/2013/QĐ-UBND ngày 06 /07/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức đóng góp và hỗ trợ đối với
người nghiện ma tuý
được chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) tại gia đình và tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai,
các đơn vị, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực
hiện việc áp dụng các biện pháp đưa người nghiện ma túy vào Trung tâm; tham gia
công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
1. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc
tại Trung tâm.
2. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện
tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt
quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định.
4. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện ma túy
tại gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Quy định về đóng góp
và trợ cấp
1. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc
và tự nguyện tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước trợ
cấp theo quy định tại Quy định này. Trường hợp người nghiện ma túy không đủ điều
kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những
trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quy định này).
2. Các quy định khác về chế độ đối với người nghiện
ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, người nghiện
ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng không quy định tại Quy định
này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm đóng góp
1. Đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm:
Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có
trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn với mức 450.000 đồng/người/tháng, trừ trường
hợp được miễn giảm theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Trường hợp nếu tham
gia lao động trị liệu tại Trung tâm có thu nhập từ lao động sản xuất, hàng
tháng được Giám đốc Trung tâm xác nhận là đảm bảo đủ phần tiền ăn phải đóng góp
thì không phải đóng góp hoặc phải đóng góp phần chênh lệch còn thiếu.
2. Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện
tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp một lần cho cả đợt cai nghiện, chữa
trị: 700.000 đồng; gồm các khoản:
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, cấp cứu, chi
phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác mức: 650.000 đồng/người/lần
vào cai nghiện tự nguyện.
- Tiền sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần vào
cai nghiện tự nguyện.
- Tiền học văn hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng
có nhu cầu): Mức nộp tùy thuộc nhóm nghề và chi phí thực tế từng thời điểm, đảm
bảo thu đủ bù chi.
b) Mức đóng góp hàng tháng 1.350.000 đồng/người/tháng,
gồm:
- Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng.
- Tiền thuốc điều trị bệnh thông thường: 30.000 đồng/người/tháng.
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 70.000 đồng/người/tháng.
- Chi phí phục vụ, quản lý: 300.000 đồng/người/tháng.
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng
c) Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện
tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí quy định tại Điểm a, b
Khoản 2 Điều này. Trường hợp người nghiện ma túy không có đủ điều kiện đóng góp
thì gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp.
3. Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện
tự nguyện, bắt buộc tại cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại gia đình.
a) Đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện
tại gia đình
- Chi phí khám sức khỏe: Xét nghiệm tìm chất ma túy
và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000 đồng;
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 400.000
đồng/đợt điều trị.
b) Đối với người cai nghiện ma túy chữa trị, cai
nghiện tự nguyện, bắt buộc tại cộng đồng.
- Chi phí khám sức khỏe: Xét nghiệm tìm chất ma túy
và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000 đồng.
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 400.000
đồng/đợt điều trị.
- Tiền ăn 40.000 đồng/ngày, thời gian tối đa không
quá 15 ngày.
Điều 5. Mức hỗ trợ chi phí chữa
trị, cai nghiện
1. Đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm
Người nghiện ma túy (kể cả người nghiện ma túy chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung
tâm và người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại
Trung tâm được trợ cấp các khoản như sau:
a) Tiền ăn:
- Hỗ trợ một phần tiền ăn mức: 450.000 đồng/người/tháng
trong thời gian chấp hành quyết định đối với người nghiện không thuộc diện được
xét miễn, giảm.
- Hỗ trợ tiền ăn mức 900.000 đồng/người/tháng đối với
người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi
cư trú nhất định trong thời gian chấp hành quyết định.
a) Tiền điều trị:
- Đối với người nghiện ma túy được trợ cấp tiền thuốc
hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội
khác: Mức 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú
tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma túy bị thương do tai nạn lao động
được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm
nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải
chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán. Trường
hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu
người cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Đối với đối tượng thuộc hộ
nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không còn thân
nhân được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối với đối tượng
thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường
hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo
hiểm y tế.
c) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết:
Mức 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời
gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
- Đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian
lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người
bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ lưu
lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm
thời mượn.
- Đối với người nghiện ma túy chưa thành niên được
cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật tối đa không quá 400.000 đồng/người/năm hoặc
lần chấp hành quyết định theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt
sàn bằng gỗ, có chiếu, màn, chăn đắp. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc
chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai
khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc
mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh
răng 90 gam và 01 ki lô gam xà phòng.
d) Tiền hoạt động văn thể: Mức 50.000 đồng/người/năm
hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định
dưới 01 năm.
đ) Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
e) Chi phí điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng.
g) Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng;
trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết
quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì
khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:
- Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những
ngày đi đường, tối đa không quá 05 ngày;
- Tiều tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ
thông.
h) Tiền mai táng: Người nghiện ma túy đang chữa trị,
cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp,
hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng
chi phí tối đa là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định
pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
i) Đối với người nghiện ma túy thuộc đối tượng tự
nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc
chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản
chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị, cai nghiện) theo quy định tại
Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại
các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại
giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
2. Đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện
tại gia đình và tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc
diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt
cơn nghiện ma túy mức 400.000 đồng/người/lần điều trị.
3. Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng
thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết
tật được hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma
túy: 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
b) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: Mức
40.000đ/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
Điều 6. Mức miễn, giảm chi phí
chữa trị, cai nghiện
1. Chế độ miễn giảm đối với người nghiện ma túy cai
nghiện bắt buộc ở Trung tâm: Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bị áp dụng
biện pháp đưa vào Trung tâm được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa
trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
a) Miễn đóng góp tiền ăn đối với: Người thuộc hộ
nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất
định.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp
hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
c) Thủ tục miễn, giảm:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm bị áp dụng
biện pháp đưa vào Trung tâm, tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định đưa người
đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; kèm theo hồ sơ có:
- Xác nhận UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện
hộ nghèo, cận nghèo.
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng.
- Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối
tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có
xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực) đối với đối
tượng là người chưa thành niên.
d) Thẩm quyền giải quyết chế độ miễn, giảm: Giám đốc
Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn,
giảm theo quy định và quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính.
2. Chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy
cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng
được xét miễn, giảm như quy định tại Khoản 2, 3 Điều 5 Quy định này.
Thủ tục miễn, giảm:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có
trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm bị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm, tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định đưa người đi cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm; kèm theo hồ sơ có:
a) Xác nhận UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện
hộ nghèo, cận nghèo.
b) Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng.
c) Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối
tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có
xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền.
d) Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực) đối với đối
tượng là người chưa thành niên.
3. Chế độ miễn giảm đối với người nghiện ma túy chữa
trị, cai nghiện tự nguyện ở Trung tâm: Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện
tự nguyện tại Trung tâm được xét miễn tiền ăn trong thời gian chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm thuộc các trường hợp sau đây:
a) Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ
theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Người trong gia đình được hưởng chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy
trình, thủ tục, đối tượng xét miễn giảm theo quy định.
4. Mức miễn, giảm chi phí cai nghiện bắt buộc tại cộng
đồng: Trong thời gian cai nghiện tập trung, người nghiện ma túy cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã
hội, người khuyết tật được xét miễn đóng góp chi phí khám sức khỏe, chi phí xét
nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác khi chuẩn bị cắt cơn, chi
phí dạy nghề tạo việc làm sau cai nghiện.
Điều 7. Mức chi cho công tác áp
dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng.
1. Chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung
tâm.
a) Chi lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm: Mức chi 150.000 đồng/hồ sơ.
b) Chi lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp
hành biện pháp tại Trung tâm vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng quy định tại
Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ: Mức chi
100.000 đồng/hồ sơ.
c) Chi họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:
- Chủ tịch hội đồng: 150.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên hội đồng, thư ký: 100.000 đồng/người/buổi.
- Chi nước uống cho người tham dự: mức chi 30.000đồng/người/buổi
họp.
d) Chi đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng
đã có quyết định đưa vào Trung tâm nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào Trung tâm;
truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm:
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa đối tượng
vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn:
+ Chi chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi theo
quy định tại Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh. Ngoài
chế độ công tác phí, trong những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn được bồi dưỡng
100.000 đồng/người/ngày ở trong tỉnh và 200.000 đồng/người/ngày ở ngoài tỉnh.
+ Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: Mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của
liên Bộ: Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào
ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong những ngày đi
trên đường 40.000 đồng/ngày, tiền ngủ (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
- Chi phí tiền tàu xe hoặc chi phí thuê mướn phương
tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi
phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe
(nếu thuê ngoài).
2. Chi cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình,
cộng đồng.
a) Chi lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại
gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: 30.000đồng/hồ
sơ.
b) Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng:
- Thành viên tham dự: 50.000đồng/người/buổi.
- Chi nước uống cho người tham dự: 30.000đồng/người/buổi
họp.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ Tổ công tác cai nghiện ma
túy khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai
nghiện như sau:
- Chi hỗ trợ công tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ
sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách,
quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy mức 40.000đ/người cai nghiện.
- Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản
lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma
túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng với mức 50.000 đồng/người/ngày.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về
tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy với mức như sau:
+ Mức: 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma
túy;
+ Mức: 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện
ma túy (từ hai người trở lên).
- Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng mức hỗ trợ: 350.000đồng/người/tháng.
d) Chi phí vận chuyển người nghiện ma túy từ
nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng.
Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương.
Điều 8. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để thực hiện chi trợ cấp và miễn, giảm
chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nêu tại Điều 5, 6, 7 Quy định
này được sử dụng từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất của Trung tâm và
Ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung
tâm:
Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân
sách nhà nước, Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối tượng và các khoản phải
thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Quy định này và số đối tượng
người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm để xác định nhu cầu kinh
phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm. Trên cơ sở khả năng nguồn thu từ cung ứng
dịch vụ, lao động sản xuất (nếu có) để lập dự toán chi chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ (phần chênh lệch giữa nhu cầu và số
thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất) tổng hợp vào dự toán chi thường
xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài
chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng: Căn cứ mức chi, lập dự toán kinh phí chữa trị, cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng UBND cấp xã tổng hợp vào dự toán ngân sách xã,
phường, thị trấn hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý
1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí
thực hiện chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng
nghiện ma túy theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy định này; phối hợp với Sở Tài chính lập và phân bổ
dự toán, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức,
tiêu chuẩn, thực hiện có hiệu quả và tiết kiệm./.