QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy định
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Long An, như
sau:
1. Chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên:
a. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp đối với đối
tượng bảo trợ xã hội hàng tháng là 180.000 đồng (hệ số 1).
b. Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng xã hội tại
cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý, cụ thể đối với từng nhóm đối tượng
như sau:
Stt
|
Đối tượng
áp dụng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp
(đồng/tháng)
|
1
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc
cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng; trẻ em có cha và
mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại
giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn hoặc thuộc diện nghèo:
|
|
|
- Từ 18 tháng tuổi trở lên; người chưa thành
niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
1,0
|
180.000
|
- Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên
bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5
|
270.000
|
- Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng, bị nhiễm
HIV/AIDS.
|
2,0
|
360.000
|
2
|
Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người
thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình hộ nghèo:
|
|
|
- Dưới 85 tuổi.
|
1,0
|
180.000
|
- Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng.
|
1,5
|
270.000
|
- Từ 85 tuổi trở lên.
|
1,5
|
270.000
|
- Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng.
|
2,0
|
360.000
|
3
|
Người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
|
1,0
|
180.000
|
4
|
Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc
không có khả năng tự phục vụ:
|
|
|
- Không khả năng lao động.
|
1,0
|
180.000
|
- Không có khả năng tự phục vụ.
|
2,0
|
360.000
|
5
|
Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần
phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa
trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.
|
1,5
|
270.000
|
6
|
Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động,
thuộc hộ gia đình nghèo.
|
1,5
|
270.000
|
7
|
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi, trẻ em bị bỏ rơi (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng):
|
|
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở
lên.
|
2,0
|
360.000
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ
em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
450.000
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị
tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3,0
|
540.000
|
8
|
Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn
tật nặng không có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại
tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần
chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm:
|
|
|
- Có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự
phục vụ; người mắc bệnh tâm thần.
|
2,0
|
360.000
|
- Có 3 người tàn tật nặng không có khả năng tự
phục vụ; người mắc bệnh tâm thần.
|
3,0
|
540.000
|
- Có từ 4 người tàn tật nặng không có khả năng
tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần trở lên.
|
4,0
|
720.000
|
9
|
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi
con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng
đến dưới 18 tuổi:
|
|
|
- Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên; nuôi
con từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang đi học văn hóa hoặc học nghề.
|
1,0
|
180.000
|
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18
tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5
|
270.000
|
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc
bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,0
|
360.000
|
c. Trường hợp
đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp khác nhau theo quy định tại điểm a
khoản 1 điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa
đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và đối tượng quy định
tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì vẫn được
hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP.
d. Các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại điểm
b khoản 1 điều này (nhóm 1,2,3,4,5,6); trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng theo quy định; trẻ em là con của người đơn thân
và đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh được hưởng các
chính sách như:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo
hiểm Y tế, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế.
- Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được
miễn, giảm học phí; được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp
luật.
- Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức
3.000.000 đồng/người. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hưởng các mức
mai táng khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.
2. Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh:
a. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng:
Stt
|
Đối tượng
áp dụng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp
(đồng người/tháng)
|
|
Các đối tượng
được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
|
2,5
|
450.000
|
b. Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh
hoạt thường ngày đối với đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm BTXH (đối với những
tư trang, vật dụng không có quy định mức giá cụ thể thì tính theo giá thị trường
từng thời điểm), gồm:
- Quần áo: 02 bộ/người/năm.
- Quần áo lót: 04 bộ/người/năm.
- Khăn mặt: 04 cái/người/năm.
- Màn: 01 cái/người/năm.
- Mền: 01 cái/người/năm.
- Dép: 01 đôi/người/năm.
- Chiếu: 02 chiếc/người/năm.
- Xà phòng, kem đánh răng, dầu gội đầu: 25.000đồng/người/tháng.
- Mua dụng cụ vệ sinh cá nhân hàng tháng cho đối
tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ: 20.000đ/người/tháng
c. Trợ cấp mua sách, vở, đồ dùng học tập từng cấp
học cho trẻ em (tính theo thực tế).
d. Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường tối
đa 200.000 đồng/người/năm; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm
trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm.
3. Chế độ trợ cấp đột xuất:
Đối tượng được trợ giúp đột xuất là những cá
nhân, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả
kháng khác gây ra theo mức như sau:
a. Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích:
4.500.000 đồng/người.
- Có người bị thương nặng:
1.500.000đồng/người.
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng:
6.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt
lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng
nặng và hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét sống ở
vùng khó khăn thuộc các danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do
Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình
có người là lao động chính bị chết hoặc mất tích; hộ gia đình mất phương tiện sản
xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói
do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu trên còn được xem xét trợ giúp: miễn,
giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề; cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám, chữa bệnh miễn phí tại các
cơ sở y tế của Nhà nước; vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất cho đến khi hộ
thoát khỏi diện nghèo.
b. Đối với cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời
gian từ 1 đến 3 tháng.
- Người gặp rủi do ngoài vùng cư trú bị thương nặng
mà gia đình không biết để chăm sóc được trợ cấp 1.500.000 đồng/người (người bị
thương nặng chỉ được trợ cấp một lần nếu đã được trợ cấp tại nơi xảy ra bị
thương thì thôi hưởng trợ cấp ở nơi cư trú).
- Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú được trợ cấp
15.000đồng/người/ngày, nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải
kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp
bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
c. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị
chết, gia đình không biết để mai táng được UBND cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn
vị, tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng mai táng được hỗ trợ kinh phí
mai táng 3.000.000 đồng/người.
đ. Đối với những đối tượng thuộc diện hộ gia
đình khó khăn, bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn, rủi ro cư trú trên địa bàn tỉnh phải
điều trị dài ngày tại các bệnh viện, chi phí tốn kém:
- Mức trợ cấp tối đa là 3.000.000 đồng, do Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, đề xuất UBND tỉnh quyết định.
- Mức trợ cấp tối đa là 2.000.000 đồng do Phòng
Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, đề xuất UBND cấp huyện quyết định.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội theo quyết định này, như sau:
a. Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối
với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị
trấn quản lý được bố trí trong dự toán hàng năm
chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của tỉnh.
b. Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho
các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh do ngân
sách tỉnh cấp trong dự toán chi đảm bảo xã hội.
c. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách,
khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt
động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d. Nguồn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất
bao gồm: ngân sách hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tự cân đối của địa phương
(ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật và các quy định cụ thể tại Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Trường hợp nguồn kinh phí trên không đủ để thực
hiện việc trợ cấp đột xuất, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài
chính báo cáo UBND tỉnh, để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với UBND các huyện, thành phố tổng hợp danh sách đối tượng theo quy định trên,
lập phương án trợ cấp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với cấp tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cứu trợ đột xuất cho các đối
tượng quy định tại điểm đ- Khoản 3- Điều 1 quyết định này với mức từ 2.000.000
đồng/người trở xuống.
Điều 3. Nội dung chi và mức
chi cho công tác quản lý
1. Đối với UBND cấp xã:
a. Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ,
sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế
trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã. Mức chi bồi
dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi.
- Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ
cấp xã hội hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thực hiện theo quy định
tại điểm a phần 2 Điều này.
b. Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đến người dân. Mức chi theo quy định hiện
hành về tuyên truyền, phổ biến, pháp luật.
2. Đối với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội
a. Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh
trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ công tác
quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp
xã hội. Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ.
- Chi thù lao cho 01 cán bộ xã, phường, thị trấn
trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng đến đối tượng bảo trợ xã hội; mức chi tối
đa 350.000 đồng/người/tháng, cụ thể như sau:
. Chi trả dưới 100 đối tượng: 150.000 đồng.
. Chi trả 101 đến 150 đối tượng: 300.000 đồng.
. Chi trả từ 151 trở lên: 350.000 đồng.
- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng.
Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng
dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách
nhà nước.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào
nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn
cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
b. Chi phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ
xã hội. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền phổ biến, pháp luật.
c. Chi khác liên quan đến công tác thực hiện
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Đối với Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
a. Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh
trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công
tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng.
Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng
dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách
nhà nước.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng.
Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn
cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
b. Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện
theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại
chúng.
c. Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng
kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d. Chi khác liên quan đến công tác thực hiện
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 4. Thời gian áp dụng
1. Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội
trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 thì chuyển
sang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quyết định này kể từ ngày
01/01/2010.
2. Đối tượng mới thuộc diện hưởng chính sách trợ
giúp xã hội thì thời gian hưởng mức trợ cấp mới theo quy định tại quyết định
này tính từ ngày ghi trong quyết định cho hưởng trợ cấp xã hội của Chủ tịch
UBND cấp huyện.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát huyện, thành
phố tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
trên địa bàn.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
trong việc quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở
Tài chính trong việc lập dự toán và dự kiến kinh phí thực hiện chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội của các địa phương, đơn vị trên địa bàn,
trình UBND tỉnh quyết định.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/01 và
15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Cân đối ngân sách, thực hiện chi trợ cấp đúng
đối tượng, đúng chế độ và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp xã trong
việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
tại địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước 30/6 và 31/12
hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Lập dự toán
kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội gửi phòng Tài
chính tổng hợp trình UBND cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh./.