ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4674/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 44/2016/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2016
CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN
THỂ THAO TỈNH ĐỒNG NAI LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI, GIẢI THI ĐẤU QUỐC TẾ; ĐƯỢC
PHONG ĐẲNG CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO QUỐC GIA, QUỐC TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2016/NQ-HĐND ngày
09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chế độ hỗ trợ cho huấn luyện
viên, vận động viên thể thao tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các đại hội, giải
thi đấu Quốc tế; được phong đẳng cấp vận động viên thể thao Quốc gia, Quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Văn bản số 2850/SVHTTDL-TT ngày 30/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ cho huấn luyện viên, vận
động viên thể thao tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu
Quốc tế; được phong đẳng cấp vận động viên thể thao Quốc gia, Quốc tế, cụ thể
như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Huấn luyện
viên, vận động viên đang được sự quản lý của Trung tâm Thể dục, thể thao tỉnh,
Trường Phổ thông năng khiếu thể
thao tỉnh, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, các câu lạc bộ thể thao của
các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh
lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu Quốc tế; được phong đẳng cấp vận động
viên thể thao Quốc gia, Quốc tế.
2. Điều kiện để
được hưởng chế độ hỗ trợ
a) Đối với vận động viên, huấn
luyện viên
- Vận động viên
+ Đạt thành tích huy chương tại
các giải Đại hội thể thao thế giới (Đại hội Olympic), Giải
vô địch thế giới hoặc Cúp thế giới từng môn, Đại hội thể
thao Châu Á (ASIAD), Đại hội thể thao bãi biển Châu Á; Đại hội thể thao Võ thuật
- Trong nhà Châu Á, Giải vô địch Châu Á hoặc Cúp châu Á từng
môn, Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEAGames), Giải vô địch Đông Nam Á từng môn
thể thao; tại các đại hội, giải thi đấu thể thao vô địch
các lứa tuổi trẻ của thế giới, Châu
Á, Đông Nam Á.
- Được phong đẳng cấp thể thao: Cấp
kiện tướng Quốc tế, cấp kiện tướng Quốc gia, cấp dự bị kiện tướng Quốc gia, cấp
I Quốc gia.
- Huấn luyện viên đào tạo, huấn luyện vận động viên thi đấu và đạt thành tích huy
chương tại các đại hội, giải thể thao Quốc tế; được phong đẳng cấp Quốc gia, Quốc
tế.
b) Phân nhóm các môn thể thao
- Nhóm I gồm: Các môn thể thao thi đấu giải Olympic và 02
môn thể thao mũi nhọn của tỉnh là Thể dục thể hình và Cầu mây.
- Nhóm II gồm: Các môn thể thao còn lại.
3. Chế độ hỗ
trợ đạt thành tích huy chương Quốc tế
a) Đối với vận động viên
- Vận động viên lập thành tích
tại các đại hội, giải vô địch thể thao Quốc tế được hưởng mức hỗ trợ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao
trẻ Quốc tế theo lứa tuổi:
+ Dưới 12
tuổi được hưởng mức hỗ trợ theo Phụ lục
II ban hành kèm theo Quyết định này.
- Từ 12 đến dưới 16 tuổi được hưởng mức hỗ trợ theo Phụ lục III ban hành
kèm theo Quyết định này.
- Từ 16 đến dưới 18 tuổi được hưởng mức hỗ trợ theo Phụ lục IV ban hành
kèm theo Quyết định này.
- Từ
18 đến dưới 21 tuổi được hưởng
mức hỗ trợ
theo Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này.
- Đối với các môn thi đấu tập thể, số lượng vận động viên được hỗ trợ
khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức hỗ trợ chung bằng số lượng
người được hỗ trợ nhân với mức hỗ trợ tương ứng của vận động viên quy định tại
các Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Quyết định này.
- Đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà
thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần
thi), số lượng vận động viên được hỗ
trợ khi lập thành tích theo quy định
của điều lệ giải. Mức hỗ trợ chung
bằng số lượng vận động viên được hỗ trợ nhân với 50% mức hỗ trợ tương ứng của vận động viên quy định tại các Phụ lục I,
II, III, IV, V ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Đối với huấn luyện viên:
Số lượng huấn luyện viên được xét hỗ trợ, mức hỗ trợ theo
thành tích của vận động viên đạt huy chương được xác định theo quy định tại Điều
13 Thông tư Liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL
ngày 12/9/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Đối với huấn
luyện viên, vận động viên Người khuyết tật: Lập thành tích tại các giải thể
thao dành cho Người khuyết tật Quốc tế được hưởng mức chế độ hỗ trợ bằng 50% mức
hỗ trợ tương ứng quy định tại Điểm a và b, Khoản 3 Điều này.
4. Chế độ hỗ
trợ đạt đẳng cấp Quốc gia, Quốc tế
a) Đối với vận động viên
Đơn
vị tính: Đồng/tháng
STT
|
Đẳng cấp được
phong
|
Mức hỗ trợ
|
1
|
Kiện tướng Quốc tế
|
6.000.000
|
2
|
Kiện tướng Quốc gia
|
2.500.000
|
3
|
Dự bị kiện tướng Quốc gia
|
1.500.000
|
4
|
Cấp I Quốc gia
|
1.000.000
|
- Thời gian hỗ trợ: 12 tháng kể từ ngày được
công nhận đẳng cấp vận động viên.
- Mỗi vận động viên chỉ được hưởng chế độ đãi ngộ
đẳng cấp ở mức cao nhất đạt được.
b) Đối với huấn luyện viên
Huấn luyện viên được hưởng chế độ hỗ trợ tương ứng
mức hỗ trợ của vận động viên được phong đẳng cấp.
Trường hợp vận động viên bị kỷ luật (từ đình chỉ
thi đấu trở lên) hoặc chuyển sang thi đấu cho đơn vị, địa phương khác không thuộc
tỉnh, thì vận động viên và huấn luyện viên đang được chế độ hỗ trợ tương ứng sẽ
không được tiếp tục hưởng chế độ hỗ trợ kể từ thời điểm quyết định kỷ luật hoặc
quyết định chuyển đơn vị có hiệu lực.
5. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại
Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định
hiện hành. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự trù kinh phí hàng năm gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hội thể
thao, các cơ quan quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, khai thác
nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm chế độ đãi ngộ và các chế độ khác đối với huấn
luyện viên, vận động viên.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện có vấn đề phát sinh; các đơn vị chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại các kỳ họp sau.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|