THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
CHIẾN LƯỢC NỢ CÔNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày
23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính tại Tờ trình số 36/TTr-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt “Chiến lược nợ công đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
Việc xây dựng và thực
hiện Chiến lược nợ công giai đoạn 2021-2030 gắn với sáu quan điểm chủ đạo sau:
a) Bám sát, cụ thể hóa
các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm đề ra tại Nghị quyết 07-NQ/TW ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền
vững; các Văn kiện, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII. Công tác quản lý nợ
công luôn bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, chỉ chi trong khả năng
của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ, vay nợ phải đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia. Trong bối cảnh tình hình mới nhiều khó khăn, thách thức, nợ
công tiếp tục là đòn bẩy cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực tăng
trưởng bền vững. Trong huy động tiếp tục thực hiện nguyên tắc nguồn vay trong
nước là cơ bản, quyết định, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả với nguồn vay nước ngoài
là quan trọng.
b) Tăng cường quản lý tài
chính, ngân sách nhà nước, nợ công theo kế hoạch trung hạn, bảo đảm sự đồng bộ,
thống nhất giữa kế hoạch tài chính với kế hoạch đầu tư công, kế hoạch vay trả
nợ công. Nguồn lực nợ công cần tập trung vào bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vay theo nhu cầu sử dụng vốn.
c) Quản lý nợ công chặt
chẽ là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng vốn; nâng cao
hiệu quả huy động, phân bổ và sử dụng vốn vay, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương, vai trò chủ động của ngân sách địa phương.
d) Việc huy động vốn phải
tính toán kỹ lưỡng trong khả năng trả nợ của từng cấp ngân sách, từng đối tượng
vay vốn. Bố trí thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn, không để xảy ra tình trạng
nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến các cam kết của Chính phủ và hệ số tín nhiệm quốc
gia.
đ) Phát triển các kênh
huy động vốn đi đôi với tái cơ cấu danh mục nợ để tăng tính bền vững.
e) Tăng cường chuyển đổi
số trong quản lý nợ công; đảm bảo công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình của các cấp về sử dụng vốn vay và trả nợ công.
2. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức huy động vốn vay
đáp ứng nhu cầu của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ với chi phí vay hợp
lý, phù hợp với mức độ rủi ro của khoản vay, đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì
các chỉ số nợ công, nợ Chính phủ ở mức an toàn, kiểm soát đối với nợ nước
ngoài, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; thúc đẩy phát triển thị trường vốn
trong nước; gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2021 - 2030.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Kiểm soát chỉ tiêu bội
chi ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước
và kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025, đảm bảo các chỉ tiêu
an toàn về nợ bao gồm trần, ngưỡng trong giới hạn được Quốc hội phê duyệt.
b) Dự kiến đến năm 2030.
- Nợ công không quá
60%GDP, nợ Chính phủ không quá 50%GDP.
- Nghĩa vụ trả nợ trực
tiếp của Chính phủ bình quân không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước.
- Nợ nước ngoài của quốc
gia không quá 45% GDP.
4. Định hướng huy động
và sử dụng vốn vay
a) Thường xuyên đánh giá
những tác động của vay vốn đến dư nợ công, nợ Chính phủ và nghĩa vụ trả nợ.
Trong điều hành ngân sách nhà nước hằng năm phải kiểm soát đồng thời tỷ lệ bội
chi ngân sách nhà nước và tỷ lệ trả nợ trực tiếp từ ngân sách, đảm bảo trong
ngưỡng cho phép.
b) Thực hiện phát hành
đều đặn trái phiếu Chính phủ các kỳ hạn chuẩn, tập trung vào kỳ hạn dài từ 5
năm trở lên, đồng thời linh hoạt phát hành các kỳ hạn dưới 5 năm, phát hành
trái phiếu ngoại tệ trên thị trường trong nước để đáp ứng nhu cầu huy động vốn
và thực hiện mục tiêu phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ. Phát hành
trái phiếu quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển
và để cơ cấu lại nợ của Chính phủ khi điều kiện thị trường thuận lợi.
c) Tập trung giải ngân
hết nguồn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đã ký vay đến cuối năm 2020. Việc huy
động vay mới vốn vay nước ngoài tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm
bảo phát huy được tối đa hiệu quả kinh tế theo quy mô; ưu tiên đầu tư cho các
dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng
lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, giáo
dục, y tế, công nghệ. Xây dựng một số chương trình đầu tư công để thực hiện một
số dự án, công trình quan trọng, trọng điểm, có tính động lực, sức lan tỏa lớn
và giải quyết các vấn đề phát triển quốc gia, vùng và liên kết vùng theo từng
mục tiêu ưu tiên thay cho cách tiếp cận dự án riêng rẽ, phân tán; nâng cao tỷ
trọng vay ngoài nước hỗ trợ ngân sách để tăng tính chủ động trong quản lý sử
dụng vốn vay.
d) Điều hành nợ chính
quyền địa phương trong phạm vi bội chi ngân sách địa phương được Quốc hội phê
duyệt, đảm bảo trong hạn mức dư nợ theo Luật ngân sách nhà nước.
đ) Kiểm soát chặt chẽ
nghĩa vụ nợ dự phòng, việc đảm bảo nguồn trả nợ được Chính phủ bảo lãnh; quản
lý các khoản bảo lãnh, đảm bảo đúng quy định, hiệu quả trong phạm vi hạn mức
bảo lãnh, tập trung ưu tiên nguồn vốn để bảo lãnh cho các chương trình, dự án
trọng điểm quốc gia, được Quốc hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư. Kiểm soát tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính
phủ không vượt quá tốc độ tăng GDP của năm trước. Lựa chọn một số công trình
phát triển cơ sở hạ tầng có tính chất lan tỏa, có khả năng tạo nguồn thu trả nợ
để Chính phủ cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
e) Kiểm soát chặt chẽ nợ
nước ngoài tự vay tự trả của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đảm bảo chỉ tiêu
nợ nước ngoài quốc gia trong giới hạn cho phép. Đổi mới phương thức quản lý nợ
nước ngoài quốc gia cho phù hợp với tính chất vốn vay ngắn hạn, trung và dài
hạn, tính chất và mức độ rủi ro của từng nhóm đối tượng. Nghiên cứu, hoàn thiện
thể chế để áp dụng biện pháp kiểm soát luồng vốn trong quản lý nợ nước ngoài tự
vay, tự trả để phù hợp với thông lệ quốc tế.
5. Nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện
a) Hoàn thiện thể chế
chính sách và công cụ quản lý nợ.
Việc hoàn thiện hệ thống
thể chế, chính sách và công cụ quản lý nợ sẽ thực hiện thông qua hai giai đoạn,
cụ thể:
- Giai đoạn 2021-2025:
+ Tiếp tục rà soát các
Luật, Nghị định, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện về quy định
thể chế, chức năng nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chính quyền địa phương đảm
bảo nhất quán với quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017. Tổ chức nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp thống nhất chức năng quản lý vốn vay nợ công với
quản lý đầu tư công trong tổng thể ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả.
+ Tổ chức thực hiện tốt
các công cụ nợ (chiến lược, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản
lý nợ công 03 năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm) làm căn cứ triển khai
các nghiệp vụ về huy động, sử dụng vốn vay cho đầu tư phát triển trong từng
giai đoạn cụ thể.
+ Tổ chức rà soát, đánh
giá tình hình triển khai Luật Quản lý nợ công 2017, báo cáo Chính phủ bổ sung,
sửa đổi, hoàn thiện các quy định để triển khai có hiệu quả Luật quản lý nợ
công, bổ sung chế tài để nâng cao trách nhiệm thanh toán trả nợ của đối tượng
được bảo lãnh, không chuyển nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp thành nghĩa vụ nợ của
Nhà nước; nghiên cứu, bổ sung quy định về khung quản lý rủi ro danh mục nợ
Chính phủ phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Nghiên cứu, tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện các hạn mức nợ nước ngoài khu vực tư nhân, báo cáo
Chính phủ đề xuất chủ trương bổ sung, sửa đổi hoặc báo cáo Quốc hội sửa đổi các
quy định về giám sát, quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng cho phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước, tính chất
nguồn vốn vay và đối tượng vay.
- Giai đoạn 2026-2030:
+ Tổng kết, đánh giá Luật
Quản lý nợ công 2017, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội bổ sung, sửa đổi Luật
Quản lý nợ công, hoàn thiện thể chế để triển khai có hiệu quả công tác quản lý
nợ theo thông lệ quốc tế.
+ Trên cơ sở tổng kết,
đánh giá quy định pháp luật về phương thức quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả
của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bằng hạn mức, căn cứ chủ trương của cấp thẩm
quyền cho phép tách bạch quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả với nợ nước ngoài
khu vực công, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành nghiên
cứu, báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh hoặc ban hành quy định triển khai chính
sách quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả nhằm kiểm soát luồng vốn theo mục
tiêu đề ra của giai đoạn 2026-2030.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trình Chính phủ hoàn thiện khung pháp lý, mô hình tổ chức về ổn định tài
chính để thực thi chính sách an toàn vĩ mô.
b) Thực hiện các công cụ,
biện pháp quản lý nợ hiện đại
- Chủ động kết hợp linh
hoạt các công cụ nợ, kênh huy động trong và ngoài nước tùy theo điều kiện thị
trường để đảm bảo danh mục nợ Chính phủ đáp ứng các mục tiêu quản lý rủi ro đặt
ra.
- Triển khai công cụ quản
lý nợ Chính phủ theo quy định phù hợp với yêu cầu thực tiễn, gắn với quản lý
ngân sách nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, bảo đảm hiệu quả, an toàn và
thanh khoản của ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục phát hành trái
phiếu Chính phủ gắn với tái cơ cấu nợ công, nợ Chính phủ theo hướng tập trung
phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 5 năm trở lên khi thị trường thuận lợi
để vừa huy động vốn cho ngân sách nhà nước, vừa kéo dài kỳ hạn bình quân danh
mục nợ trái phiếu Chính phủ.
- Căn cứ điều kiện thị
trường tích cực thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại nợ (nghiệp vụ mua lại, hoán
đổi, sử dụng công cụ phái sinh và các nghiệp vụ khác) với chi phí phù hợp để cơ
cấu lại danh mục nợ trong nước và nước ngoài của Chính phủ theo hướng an toàn,
bền vững, góp phần giãn nghĩa vụ trả nợ gốc qua các năm, giảm áp lực thanh khoản
cho ngân sách nhà nước.
- Đối với áp lực trả nợ
trực tiếp của Chính phủ tăng cao trong trung, dài hạn, xem xét điều chỉnh cơ
chế, chính sách để bố trí một phần ngân sách nhà nước trả nợ gốc, qua đó giảm
gánh nặng nợ. Đối với các khoản vay, công cụ nợ huy động thời gian tới cần tính
toán để đảm bảo lịch trả nợ dàn đều, không để nghĩa vụ trả nợ tập trung vào một
số năm.
- Nghiên cứu thông lệ
quốc tế, tiến tới áp dụng phương pháp thống kê nợ nước ngoài của khu vực công
theo nguyên tắc nơi cư trú của chủ nợ để phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế;
đồng thời theo dõi chỉ tiêu nợ nước ngoài theo tiêu chí ngoại tệ để quản lý rủi
ro tỷ giá. Báo cáo tách bạch nợ nước ngoài của khu vực công (nợ Chính phủ, nợ
Chính phủ bảo lãnh) và nợ tự vay, tự trả của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.
- Áp dụng các biện pháp
củng cố kiểm soát dòng vốn song song với kiểm soát theo hạn mức rút vốn ròng,
bao gồm:
+ Nghiên cứu, trình cấp
có thẩm quyền cho phép áp dụng một số biện pháp bổ trợ quản lý nợ nước ngoài
của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả nhằm kiểm
soát chặt chẽ hơn hoạt động vay nước ngoài ngắn, trung - dài hạn: áp dụng giới
hạn về mức vay nước ngoài theo từng nhóm doanh nghiệp; yêu cầu thực hiện biện
pháp phòng ngừa rủi ro đối với các khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ; cải tiến
cơ chế báo cáo và chế tài phù hợp với biện pháp kiểm soát vay ngắn, trung - dài
hạn; kiểm soát việc vay nợ của các tổ chức tín dụng thông qua các tỷ lệ đảm bảo
an toàn...
+ Nghiên cứu, trình cấp
có thẩm quyền về khả năng áp dụng biện pháp giám sát thông qua các chỉ tiêu an
toàn song song với việc điều chỉnh khung pháp lý về quản lý nợ nước ngoài tự
vay, tự trả theo hướng không áp dụng hạn mức trần nợ tự vay, tự trả của doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng.
c) Thực hiện huy động,
quản lý và sử dụng nợ hiệu quả
- Nguồn vốn vay cho đầu
tư phát triển phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu
tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của tổng vốn vay đến dư nợ công, nợ Chính
phủ và nghĩa vụ trả nợ.
- Báo cáo Quốc hội, Chính
phủ xem xét phê duyệt một số chương trình đầu tư công để thực hiện một số dự
án, công trình quan trọng, trọng điểm, có tính động lực, sức lan tỏa lớn và
giải quyết các vấn đề phát triển quốc gia, vùng và liên kết vùng... Căn cứ điều
kiện thị trường và khả năng huy động từ các đối tác phát triển, chủ động lựa
chọn linh hoạt nguồn vốn vay phù hợp, bố trí đủ kế hoạch vốn để hoàn thành
trong từng giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030.
- Nghiên cứu, đề xuất
giải pháp huy động nguồn lực trên thị trường vốn trong nước, quốc tế để thực
hiện các chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường quản lý rủi
ro tài khóa của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương phát sinh từ hoạt
động vay về cho vay lại, gắn quyền chủ động quyết định vay của địa phương với
tăng cường trách nhiệm trả nợ, gắn trách nhiệm trả nợ vay lại với mức độ tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Tiếp tục tăng cường
công khai, minh bạch về huy động, quản lý và sử dụng nợ công, nâng cao định mức
tín nhiệm quốc gia
- Xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai Đề án Định hướng cải thiện xếp hạng tín
nhiệm quốc gia đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai
chiến lược tiếp xúc, duy trì quan hệ với thị trường vốn trong nước và quốc tế.
- Rà soát, hệ thống hóa các
chế độ báo cáo, cải thiện công bố thông tin định kỳ về nợ công và nợ nước ngoài
của quốc gia, bao gồm các kênh trực tuyến.
đ) Phát triển thị trường
tài chính, thị trường vốn trong nước
- Đa dạng hóa kỳ hạn phát
hành, bao gồm cả kỳ hạn dưới 5 năm, đảm bảo kỳ hạn phát hành bình quân trong
phạm vi Quốc hội cho phép, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, góp
phần hình thành đường cong lãi suất chuẩn với đầy đủ các kỳ hạn tham chiếu cho
các công cụ nợ cũng như các thành phần kinh tế khác.
- Phát triển đa dạng hệ
thống nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu Chính phủ, ưu tiên phát triển nhà
đầu tư dài hạn như các quỹ đầu tư, hệ thống quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện; thu
hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư dài hạn trên thị trường. Đổi mới cơ
chế đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23
tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành trung ương khóa XII về cải cách chính sách
bảo hiểm xã hội.
- Phát triển đa dạng các
sản phẩm, hàng hóa trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư; phát
triển sản phẩm trái phiếu Chính phủ xanh để huy động vốn cho các dự án bảo vệ
môi trường phục vụ phát triển kinh tế bền vững. Nghiên cứu đưa trái phiếu Chính
phủ vào rổ chỉ số trái phiếu quốc tế để thu hút thêm các quỹ đầu tư, các nhà
đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài.
e) Về nghĩa vụ nợ dự phòng
Kiểm soát chặt chẽ nghĩa
vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước từ các hoạt động bảo lãnh Chính phủ, cho
vay lại vốn vay nước ngoài. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung quy định về dự phòng
rủi ro trong ngân sách nhà nước đối với các nghĩa vụ nợ phát sinh từ các dự án
hợp tác công tư, bảo lãnh Chính phủ.
g) Tổ chức bộ máy, ứng
dụng công nghệ thông tin
Hoàn thiện tổ chức bộ
máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nợ công; đổi mới phương thức
quản lý nợ công trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, tiệm
cận mô hình quản lý nợ tiên tiến của quốc tế.
Tập trung hình thành cơ
quan quản lý nợ công chuyên nghiệp, hiện đại theo thông lệ quốc tế theo đúng
chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị;
nâng cao trình độ công chức làm công tác quản lý nợ; củng cố, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát, giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài;
hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nợ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, thống kê về nợ. Đảm bảo kinh phí từ nguồn trích phí cho vay lại, bảo lãnh
Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ công theo quy định Luật Quản lý nợ
công năm 2017.
Thống nhất thực hiện quản
lý nợ chính quyền địa phương, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan chính quyền địa phương trong quản lý nợ chính quyền
địa phương bảo đảm minh bạch, hiệu quả; tăng cường năng lực cán bộ quản lý nợ
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu theo dõi, đánh giá và quản lý rủi ro;
xây dựng và kết nối hệ thống thông tin nợ chính quyền địa phương đảm bảo cập
nhật, phục vụ quản lý theo hạn mức dư nợ và bội chi ngân sách địa phương hằng
năm; trang bị công cụ phân tích, đánh giá danh mục nợ, cơ cấu nợ chính quyền
địa phương, tiến tới áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro, đảm bảo bền vững nợ
chính quyền địa phương.
h) Công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn vay công. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hệ thống giám sát nội bộ, khung
kiểm soát rủi ro và hoạt động kiểm toán nội bộ.
Đẩy mạnh phân cấp phân
quyền, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý nợ công;
giáo dục, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu. Cá thể hóa trách
nhiệm đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương;
khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
6. Tổ chức thực hiện
a) Các giai đoạn thực
hiện Chiến lược
Chiến lược nợ công giai
đoạn 2021 - 2030 được thực hiện theo 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: triển khai
thực hiện Kế hoạch tài chính quốc gia, Kế hoạch vay và trả nợ công 5 năm
2021-2025 theo các Nghị quyết của Quốc hội; xây dựng và thực hiện các chương
trình quản lý nợ công 3 năm gối đầu và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm;
- Giai đoạn 2: xây dựng
và thực hiện Kế hoạch tài chính quốc gia, Kế hoạch vay và trả nợ công 5 năm
2026-2030; các chương trình quản lý nợ công 3 năm gối đầu và kế hoạch vay, trả
nợ công hàng năm.
b) Nguồn lực thực hiện
Chiến lược
Kinh phí xây dựng và
triển khai các nội dung của đề án Chiến lược nợ công được bố trí từ ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện
Chiến lược
1. Bộ Tài chính có trách
nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược nợ
công; chỉ đạo kế hoạch thực hiện các nội dung Chiến lược nợ công theo từng giai
đoạn.
- Hoàn thiện thể chế
chính sách và công cụ quản lý nợ; chủ động kết hợp linh hoạt các công cụ nợ,
kênh huy động trong và ngoài nước tùy theo điều kiện thị trường, thực hiện các
nghiệp vụ cơ cấu lại nợ với chi phí phù hợp để đảm bảo danh mục nợ Chính phủ
đáp ứng các mục tiêu quản lý rủi ro; thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn
vay và trả nợ của Chính phủ, quản lý việc cấp bảo lãnh Chính phủ, hướng dẫn và
theo dõi tình hình vay, trả nợ của chính quyền địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan giám sát vĩ mô nợ công, phối hợp với các cơ quan kiểm tra
định kỳ, đột xuất tình hình huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay và trả nợ công.
- Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến lược nợ công;
định kỳ 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện
Chiến lược; chủ trì, phối hợp với các cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung chiến lược khi cần thiết.
- Trong quá trình thực
hiện Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công giai đoạn 2021-2025,
trường hợp có biến động, rủi ro lớn, Bộ Tài chính kịp thời báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm:
- Xây dựng các chương trình
đầu tư công để thực hiện một số dự án, công trình quan trọng, trọng điểm, có
tính động lực, sức lan tỏa lớn và giải quyết các vấn đề phát triển quốc gia,
vùng và liên kết vùng, báo cáo Chính phủ, Quốc hội xem xét phê duyệt.
- Thực hiện kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, bao gồm nguồn vốn vay nợ
công cho đầu tư phát triển; theo dõi, kiểm soát hoạt động vay, trả nợ của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có trách nhiệm:
- Nghiên cứu, tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện các hạn mức nợ nước ngoài khu vực tư nhân, báo cáo
Chính phủ đề xuất chủ trương bổ sung, sửa đổi hoặc báo cáo Quốc hội sửa đổi các
quy định về giám sát, quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng cho phù hợp với điều kiện phát triển của đất
nước, tính chất nguồn vốn vay và đối tượng vay.
- Nghiên cứu, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, triển khai áp dụng một số biện pháp bổ trợ quản lý nợ
nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả
nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động vay nước ngoài ngắn, trung - dài hạn.
- Kiến nghị Chính phủ
hoàn thiện khung pháp lý, mô hình tổ chức về ổn định tài chính để thực thi
chính sách an toàn vĩ mô. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng
biện pháp giám sát thông qua các chỉ tiêu an toàn song song với việc điều chỉnh
khung pháp lý về quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả theo hướng áp dụng các
biện pháp giám sát luồng vốn thay thế cho hạn mức trần nợ tự vay, tự trả của
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.
4. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo, tham
gia thực hiện các nội dung liên quan của Chiến lược này; tổ chức sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực nợ công, bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn, chịu
trách nhiệm giải trình, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số
958/QĐ-TTg ngày 27 tháng 07 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược nợ công và nợ nước ngoài quốc gia giai đoạn 2021-2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
Điều
4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban Trung ương mặt trận
tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, TGĐ Cổng TTĐT, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|