ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 17 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN GẶP KHÓ KHĂN DO THIÊN TAI, HỎA HOẠN HOẶC LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG KHÁC GÂY RA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt
hại do thiên tai xảy ra;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 1513/TTr-SLĐTBXH ngày 02 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số chính
sách trợ giúp xã hội đột xuất đối với các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác gây ra” trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2018 và bãi bỏ Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2010 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Quy định một số chính sách trợ giúp đột xuất từ
nguồn ngân sách nhà nước cho các hộ gia đình gặp khó khăn do thiên tai gây ra
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo TT Huế;
- Lưu: VT, VH-XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN GẶP KHÓ
KHĂN DO THIÊN TAI, HỎA HOẠN HOẶC LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG KHÁC GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về một số chính sách trợ giúp xã
hội đột xuất; mức trợ giúp xã hội đột xuất đối với các hộ gia đình, cá nhân gặp
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác gây ra trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các nội dung khác có liên quan đến chính
sách trợ giúp xã hội đột xuất không quy định tại văn bản này được thực hiện
theo quy định của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
(gọi tắt là Nghị định 136/2013/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng
hoặc các lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên
tai, hỏa hoạn; do tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc
các lý do bất khả kháng khác;
b) Hộ gia đình, cá nhân có người bị thương nặng do
thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc các lý do bất khả
kháng khác phải đưa vào Bệnh viện hoặc các Trung tâm Y tế cấp huyện cấp cứu, chữa
trị;
c) Hộ gia đình, cá nhân có nhà đổ, sập, trôi, cháy,
hư hỏng hoặc phải di dời khẩn cấp đến nơi ở mới do lý do khách quan, bất khả
kháng;
d) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên
tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc
lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích được chăm sóc tạm thời tại
cơ sở trợ giúp xã hội hoặc tại hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình,
cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và kinh phí trợ giúp của các cá
nhân, đơn vị, tổ chức để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đột xuất đối với
đối tượng bảo trợ xã hội.
Chương II
MỨC CHUẨN TRỢ GIÚP, CHẾ
ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỘT XUẤT
Điều 3. Mức chuẩn trợ giúp xã
hội đột xuất
Mức chuẩn trợ giúp xã hội đột xuất là 270.000 đồng
theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 4. Chế độ trợ giúp xã hội
đột xuất
1. Hỗ trợ người bị thương nặng:
a) Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai
nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả
kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng
10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 3 Quy định này.
Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 12 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
b) Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú
quy định tại điểm a Khoản này mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ
quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức
quy định tại điểm a Khoản này.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
2. Hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Hộ gia đình có người chết, mất
tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được hỗ trợ chi phí mai táng với
mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 3 Quy định này.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức
mai táng cho người chết trong trường hợp quy định tại điểm a Khoản này không phải
tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng
theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định
tại Điều 3 Quy định này.
c) Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực
hiện theo quy định sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá
nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo mẫu số
6 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BTĐTBXH-BTC, kèm theo giấy
báo tử đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này hoặc xác nhận của công
an cấp xã đối với đối tượng quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch
UBND cấp xã;
- Trình tự hỗ trợ chi phí mai táng thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
3. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét
hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức 20.000.000 đồng/hộ.
b) Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa
hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với
mức 20.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác theo từng mức độ dưới đây thì được xem xét hỗ trợ chi phí
sửa chữa nhà ở, cụ thể như sau:
- Bị phá hủy, hư hỏng trên 70% (hư hỏng
gần như toàn bộ phần mái nhà, tường nhà, cột (trụ) nhà) được hỗ trợ với mức
15.000.000 đồng/hộ;
- Bị phá hủy, hư hỏng từ 50%-70% được
hỗ trợ với mức 12.000.000 đồng/hộ;
- Bị phá hủy, hư hỏng từ 30% đến dưới
50% được hỗ trợ với mức 9.000.000 đồng/hộ;
d) Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở,
sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:
- Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ
trợ về nhà ở theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC,
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
4. Hỗ trợ khẩn cấp: Trường hợp trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa
hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi
dưỡng.
a) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống
tại hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng với định mức 40.000 đồng/người/ngày
theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
b) Chi phí điều trị thực tế trong trường
hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập mà không có thẻ bảo
hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
c) Chi phí đưa trẻ về nơi cư trú hoặc
đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
d) Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
tạm thời tại cộng đồng là không quá 03 tháng.
đ) Thủ tục hỗ trợ trẻ em quy định tại
Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định
136/2013/NĐ-CP.
Điều 5. Thẩm quyền
xác định mức độ hư hỏng nhà ở
1. Thẩm quyền xác định mức độ hư hỏng
nhà: Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã xác định
theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
2. Thành phần Hội đồng xét duyệt
trợ giúp xã hội cấp xã: Thành phần Hội đồng xét duyệt
trợ giúp xã hội cấp xã hoạt động theo quy định Điều 32, Nghị định
136/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp đột
xuất bao gồm:
a) Ngân sách địa phương tự cân đối
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí từ nguồn huy động của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông
qua cơ quan, tổ chức.
2. Trường
hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn
kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, trình Trung ương xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ
nguồn ngân sách trung ương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, ban, ngành có liên quan
1. Sở lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này. Hàng năm, vào thời điểm
lập dự toán kinh phí trợ giúp xã hội, trong đó có kinh phí trợ giúp xã hội đột
xuất gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương, trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, trong đó kinh trợ giúp đột xuất theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện theo đúng quy định tài chính
hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối
hợp với các địa phương triển khai, thực hiện các nội dung của Quy định này.
4. UBND thành phố Huế, các thị xã
và các huyện: Khi có thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý
do bất khả kháng khác xảy ra, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
- Nhanh chóng kiểm tra tình hình thiệt
hại về tính mạng và tài sản của nhân dân trên địa bàn để có phương án cứu trợ
và khắc phục kịp thời;
- Tổ chức họp dân theo từng thôn, tổ
dân phố bình xét xác định mức độ thiệt hại của từng hộ gia đình để thống nhất mức
hỗ trợ phù hợp theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Công khai danh sách các hộ
gia đình trên cơ sở kết quả bình xét từ thôn, tổ dân phố. Công khai các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước cho toàn bộ nhân dân được biết (niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn);
- Tổng hợp các đối tượng bị thiệt hại
đề nghị được hỗ trợ theo từng thôn, tổ dân phố và nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ để
tổng hợp toàn bộ tình hình thiệt hại trên địa bàn cấp huyện gửi báo cáo các cơ
quan liên quan theo quy định.
b) Chủ động sử dụng kinh phí từ ngân
sách huyện, thị xã, thành phố để thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ nêu trên.
Ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Điều 4 của Quy định này, chủ động
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ cùng cấp trong
việc điều phối tiền, hàng cứu trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các vùng cũng như các đối tượng bị thiệt hại;
c) Tổ chức kiểm tra và tổng hợp các đối
tượng bị thiệt hại, kinh phí thực tế hỗ trợ trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố gửi Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Báo cáo quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về sự chính xác của số liệu báo cáo, đảm bảo hỗ trợ đúng chính sách, đối
tượng;
e) Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội, kinh phí trợ giúp xã hội đột xuất trên địa
bàn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 8. Điều khoản
báo cáo
1. Giao Sở Lao động - Thương Binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các
sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai,
đôn đốc thực hiện, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện
theo định kỳ hằng năm trước ngày 15/12.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Căn cứ tình hình xảy ra thiệt hại thực tế ở địa phương mình tổng hợp,
báo cáo theo mẫu số 1 và mẫu số 2 (đính kèm).
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan: Trong phạm vi, chức năng của mình báo cáo
UBND tỉnh khi có yêu cầu liên quan.
4. Hình thức báo cáo: Báo cáo giấy và báo cáo qua phần mềm điện tử.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Quá
trình thực hiện các chính sách nêu tại Quyết định này nếu được cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định
này có hiệu lực thì được áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đó.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời giải
quyết./.