|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 46/2015/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp đào tạo dưới 03 tháng
Số hiệu:
|
46/2015/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
28/09/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Ngày 28/9/2015, Thủ tướng ban hành Quyết định 46/2015/QĐ-TTg Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.Theo đó, mức hỗ trợ được quy định như sau: 1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học. 2. Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học. 3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. 4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học. 5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng nêu trên: Mức tối đa 2 triệu đồng/người/khóa học. 6. Ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, gồm: Mức hỗ trợ chi phí đào tạo; mức hỗ
trợ tiền ăn, tiền đi lại và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người học là phụ nữ, lao động
nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là
người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người
dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
1. Người học đăng ký tham gia các chương trình đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được lựa chọn nghề học, cơ sở đào tạo.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với người học được thực hiện thông
qua cơ sở đào tạo tổ chức khóa đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo
chính sách quy định tại Quyết định này. Những người đã được hỗ trợ đào tạo theo
các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo
theo chính sách quy định tại Quyết định này. Riêng những người đã được hỗ trợ
đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo
chính sách quy định tại Quyết định này, nhưng tối đa không quá 03 lần.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG
Điều 4. Mức hỗ trợ chi phí đào
tạo
1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa
học.
2. Người thuộc hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc
hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc
làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa
học.
5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không
thuộc các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này: Mức tối
đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
6. Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ
thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ
mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100%
chi phí đào tạo và thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.
7. Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng
nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này chỉ được hưởng một mức hỗ trợ
chi phí đào tạo cao nhất.
8. Mức chi phí đào tạo cho từng
nghề và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng tham gia học chương trình đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương được giao nhiệm
vụ thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
phê duyệt phù hợp với chương trình, thời gian đào tạo thực tế và đặc thù của từng
vùng, địa phương.
Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn
hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Điều này, các địa phương, cơ sở đào tạo chủ
động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ sung từ ngân sách địa
phương, hỗ trợ của doanh nghiệp, đóng góp của người học và nguồn huy động, tài
trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.
9. Ngoài các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4, 5 của Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tùy theo điều kiện, khả năng ngân sách địa phương, bố trí và huy động thêm các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác có nhu cầu học
nghề.
Điều 5. Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại
1. Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại
200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên.
Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở
xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm
đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3. Ngoài những đối tượng và mức
hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào
tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ
thêm tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, gồm:
a) Ngân sách trung ương;
b) Ngân sách địa phương;
c) Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp và các nguồn huy động tài trợ hợp pháp khác.
2. Các Bộ, ngành, địa phương lồng ghép sử dụng các
nguồn kinh phí được giao từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn hỗ trợ khác để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
theo chính sách quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG
Điều 7. Lập kế hoạch và tổ chức
đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo
1. Hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức xây
dựng, phê duyệt kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người
học theo đối tượng, chính sách quy định tại Quyết định này trên cơ sở nhu cầu học
nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và kinh phí
hỗ trợ đào tạo được giao.
Kế hoạch đào tạo, gồm: Danh mục nghề đào tạo, cấp
trình độ đào tạo, số người học, cơ sở đào tạo, địa bàn đào tạo, mức chi phí đào
tạo cho từng nghề, dự toán nhu cầu kinh phí và các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng căn cứ kế hoạch
đào tạo được duyệt, tiến hành đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo cho cơ sở đào tạo
đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
3. Việc đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 8. Thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo đối với người học
1. Người học làm đơn đăng ký học nghề gửi tới cơ sở
đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp do mình lựa chọn.
2. Cơ sở đào tạo căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, hợp đồng đặt hàng được giao và số lượng người học thuộc đối tượng được
hỗ trợ đào tạo theo quy định của Quyết định này, tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng cho người học và thanh toán tiền ăn, tiền đi lại cho người
học thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Quyết định này ngay trong thời gian đào
tạo.
3. Cơ sở đào tạo quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo
với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên cơ sở khối lượng và kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng đặt hàng đào tạo.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành Trung ương
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng hằng
năm, 5 năm; tổng hợp kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp vào kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước để trình Thủ tướng
Chính phủ;
b) Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo,
xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo và nhân rộng các mô hình đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
d) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho các Bộ, ngành, địa phương
trong thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm;
b) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
4. Các Bộ, ngành khác
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, các cơ sở khác thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này;
b) Kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp, các cơ sở khác thuộc phạm vi quản lý trong việc tổ chức đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình
hình thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức
chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng và
kế hoạch đào tạo hằng năm, 5 năm về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và lồng
ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để hỗ trợ đào tạo
theo chính sách quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách quy định tại Quyết định này, giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo đối với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở khác có đủ điều kiện
hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó ưu tiên giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng
đào tạo đối với doanh nghiệp thực hiện tuyển người vào đào tạo để làm việc cho
doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các chương trình đào tạo đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
4. Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình,
báo, đài của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về hướng nghiệp, đào tạo nghề,
tạo việc làm đối với người lao động.
5. Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển khai các hoạt
động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng thương hiệu hàng hóa, tiêu
thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.
6. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Quyết định này và
chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hằng
năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả đào tạo gửi Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở
đào tạo trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng
1. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng đặt hàng, nhiệm vụ đào tạo được
giao theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
2. Bố trí thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo linh
hoạt phù hợp với nghề đào tạo, quy trình sản xuất, chu trình sinh trưởng của
cây trồng vật nuôi và điều kiện của người học.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ đào
tạo đối với người học theo quy định của Quyết định này.
4. Quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh
phí đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo với cơ quan giao
nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức
đào tạo.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016.
2. Các đối tượng đang được hỗ trợ đào tạo nhưng
chưa hết thời gian đào tạo khi Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục được hỗ
trợ theo mức quy định tại Quyết định này.
3. Quyết định này thay thế các quy định về chính
sách hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn đối với người dân tộc thiểu số quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ học nghề ngắn hạn đối với
người lao động thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác về hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trái với Quyết định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 46/2015/QD-TTg
|
Hanoi, September
28, 2015
|
DECISION POLICIES
ON SUPPORT FOR BASIC TRAINING COURSES AND SHORT-TERM TRAINING COURSES Pursuant to the Law on Government organization
dated December 25, 2001; Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012; Pursuant to the Law on Vocational education
dated November 27, 2014; Pursuant to the Law on Employment dated November
16, 2013; At the request of the Minister of Labor, War
Invalids and Social Affairs, The Prime Minister promulgates a Decision on
policies on support for basic training courses and short-term training courses. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope This Decision deals with policies for support for
basic training courses and training courses shorter than 03 months (hereinafter
referred to as short-term courses), including: subsidies on training costs;
allowance for living costs, and organization of implementation of policies for
support for basic training courses and short-term courses. Article 2. Regulated entities 1. Females, rural workers, disabled people who take
basic training courses and short-term courses; priority shall be given to
disabled people and beneficiaries of benefits for meritorious persons, people
from ethnic minorities, members of poor households, members of households whose
agriculture land or business land is withdrawn, laid off female workers ,
fishermen; relevant agencies, organizations, and individuals. Article 3. Rules for provision
of support for basic training courses and short-term training courses 1. Learners who take basic training courses and
short-term courses are allowed to select their vocations and training
institutions. Support for learners shall be provided by the training
institutions that run basic training courses and short-term courses. 2. Each person only receives support one time
according to the policies in this Decision. People who have received support
for training under other policies of the State shall not receive the support
prescribed by this Decision. With regard to people who has received training
support but lose their jobs because of objective causes, the People’s Committee
of the communes shall consider providing training support for them to change
their jobs under the policies of this Decision. Support shall not be provided
more than 03 times. Chapter II ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4. Subsidies on
training costs 1. Disabled people: up to VND 6
million/person/course. 2. Poor people from ethnic minorities in; members
of poor households in extremely disadvantaged communes/villages prescribed by
the Prime Minister: up to VND 4 million/person/course. 3. People from ethnic minorities, beneficiaries of
benefits for meritorious persons, members of poor households, members of
households whose agriculture land or business land is withdrawn, laid off
female workers , fishermen: up to VND 3 million/person/course. 4. People or near-poverty households: up to VND 2.5
million/person/course. 5. Females, and rural workers other than those
mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4 of this Article: up to VND 2
million/person/course. 6. Fishermen who learn the following vocations:
operating vessels whose hulls are made of steel or new materials, new
harvesting and preservation technologies for ships whose total power is 400 CV
and over will have 100% of training costs covered according to the Government's
Decrees. 7. Any person who is eligible for more than one
level of subsidies mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 of this Article shall
receive the highest subsidy. 8. The subsidy on training cost of each vocation
and the specific level of subsidy for each learner of basic training courses and
short-term courses shall be approved by President of the People’s Committee of
the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province),
head of central agency in charge of provision of support for basic training
courses and short-term courses depending on each training program, the training
duration, and characteristics of each area. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 9. Apart from the entities mentioned in Clauses 1,
2, 3, 4, 5 of this Article, the People’s Committees of provinces, in
consideration of the conditions of their provinces and provincial budgets,
shall provide and raise other funding sources to provide support for other
people who wish to have vocational training. Article 5. Subsidies on living
cost 1. Beneficiaries: disabled people, beneficiaries of
benefits for meritorious persons, people from ethnic minorities, members of
poor households, members of households whose agriculture land or business land
is withdrawn, laid off female workers who take basic training courses and
short-term courses. 2. Subsidies: a) Subsidy on meals: VND 30,000/person/learning
day. b) Subsidy on traveling cost: VND
200,000/person/course if their residences are at least 15 km from the training location. For disabled people and learners residing in
disadvantaged or extremely disadvantaged communes/villages prescribed by the
Prime Minister: VND 300,000/person/course if their residences are at least 15
km from the training location. 3. Apart from the entities and subsidies mentioned
in Clause 1 and Clause 2 of this Article, Ministries, regulatory bodies, local
governments, and training institutions, depending on their capacity, shall
raise additional funding sources to provide more subsidies for learners during
the courses. Article 6. Funding for
implementation of training support policies ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Central government budget; b) Local government budgets; c) Funding provided by organizations, individuals,
enterprises, and other lawful sources. 2. Ministries, regulatory bodies, and local
governments shall combine funding provided by central government budget, local
government budgets, and other sources to run basic training courses and
short-term courses in accordance with this Decision and the Law on State
budget. Chapter III ORGANIZIATRION OF
IMPLEMENTATION OF POLICIES ON SUPPORT FOR BASIC TRAINING COURSES AND SHORT-TERM
COURSES Article 7. Plan formulation,
contract conclusion, and training task assignment 1. Ministries, regulatory bodies, and local
governments shall formulate and approval annual plans for provision of basic
training courses and short-term courses for the entities regulated by this
Decision according to their demand for vocational training, enterprises’ demand
for employment, and provided funding for training support. Training plan includes: List of vocations, training
levels, learner quantity, training institutions, locations, training cost of
each vocation, estimate of necessary funding, and agencies appointed to
implement policies on support for basic training courses and short-term courses
(hereinafter referred to as assigning agencies). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The contract conclusion and task assignment
shall comply with the Law on Investment, the Law on State budget, and their
instructional documents. Article 8. Learners’
implementation of training support policies 1. Learners shall complete applications for
vocational training and send them to training institutions eligible to provide
vocational training they select. 2. Depending on the funding, training contract, and
quantity of learners regulated by this Decision, training institutions shall
run basic training courses and short-term courses, pay for living costs of the
entities mentioned in Article 5 of this Decision during the courses. 3. Training institutions shall submit financial
statements to assigning agencies according to the fulfillment of assigned tasks
or training contracts. Article 9. Responsibilities of
Ministries and central agencies 1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs shall: a) Instruct other Ministries, regulatory bodies,
and local governments to annually formulate plans, estimate necessary funding
for support for basic training courses and short-term courses; consolidate
plans and funding demands and send them to the Ministry of Finance, the
Ministry of Planning and Investment for inclusion in the State budget estimate,
which will be submitted to the Prime Minister; b) Provide guidance on provision of training
support, program formulation, training provision; multiplication of basic
training and short-term training model; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) Inspect, supervise provision of support for
basic training courses and short-term courses; submit biannual and annual
reports to the Prime Minister. 2. The Ministry of Finance shall: a) Cooperate with the Ministry of Labor, War
Invalids and Social Affairs in providing guidance on management and use of
funding for provision of support for basic training courses and short-term
courses. b) Inspect, supervise provision of support for
basic training courses and short-term courses, management and use of funding
for support prescribed by this Decision and the Law on State budget. 3. The Ministry of Planning and Investment shall: a) Provide guidance on plan formulation, impose
targets of support for basic training courses and short-term courses upon
Ministries, regulatory bodies, and local governments in annual and 5-year
socio-economic development plans; b) Inspect, supervise implementation of policies on
support for basic training courses and short-term courses. 4. Other Ministries and agencies a) Direct vocational training institutions,
enterprises, and other establishments under their management to participate in
provision of basic training courses and short-term courses under the policies
of this Decision; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 10. Responsibilities
of the People’s Committees of provinces 1. Compile lists of vocations, training costs of
each vocation, subsidies for each group of learners, annual and 5-year training
plans under the policies of this Decision. 2. Provide funding from local budgets, combine with
other sources of funding to provider supports in accordance with this Decision
and the Law on State budget. 3. Organize the implementation of policies in this
Decision, assign tasks to or sign contracts with vocational training
institutions, enterprises, and other establishments eligible to provide
vocational training; Enterprises who provide training for employees and
vocational training institutions having satisfactory training programs shall be
given priority. 4. Direct radio, television, and press agencies in
the province to run a program about career counseling, vocational training, and
creation of employments. 5. Direct other agencies to do activities that
support production, create employments, build up trademarks, and sell products
for employees after training. 6. Implement policies on support for basic training
courses and short-term courses in this Decision; take responsibility for result
and effectiveness of vocational training in their provinces. 7. Inspect, supervise provision of support for
basic training courses and short-term courses in their provinces; submit
biannual and annual reports on results and effectiveness of vocational training
to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. Article 11. Responsibility of
training institutions to implement policies on support for basic training
courses and short-term courses ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Arrange time, location, and training schedule
flexibly depending on the vocations, manufacturing process, growth cycles of
plants, animals, and conditions of learners. 3. Provide support for learners properly and in a
timely manner in accordance with this Decision. 4. Take responsibility for management and use of
funding as prescribed by law. 5. Submit reports on results and effectiveness of
basic training courses and short-term courses, use of support funding to
assigning/contracting agencies and Departments of Labor, War Invalids and
Social Affairs of provinces. Article 12. Effect 1. This Decision comes into force from January 01,
2016. 2. People who are receiving support and the training
course is not finished when this decision comes into force shall receive the
level of support according to this Decision. 3. This Decision replaces regulations on support
for short-term vocational training courses for people from ethnic minorities in
Clause 1 Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 42/2012/QĐ-TTg dated
October 08, 2012; policies on support for short-term vocational training
courses for members of households whose agricultural land is withdrawn in Point
a Clause 1 Article 4 of the Prime Minister’s Decision No. 52/2012/QĐ-TTg dated
November 16, 2012, and other regulations on basic training courses and
short-term courses that contravene this Decision. 4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads
of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces,
heads of relevant agencies, relevant organizations and individuals are
responsible for the implementation of this Decision./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
73.661
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|