ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2014/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
17 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Công
thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 65/TTr-SCT ngày 29 tháng 8 năm 2014 về việc đề nghị
ban hành quy chế quản lý hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát
triển Công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công và Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Công thương hướng dẫn trình tự
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa
phương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại
các huyện trong tỉnh; thành phố Bà Rịa; thành phố Vũng Tàu (chỉ áp dụng đối với
xã Long Sơn); bao gồm các loại hình: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch
vụ khuyến công.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Chương trình khuyến
công địa phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa
phương trong từng giai đoạn, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm
mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh, tế - xã hội, lao động tại địa phương.
2. Kế hoạch khuyến công
địa phương là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm nhằm đáp ứng yêu
cầu của chương trình khuyến công địa phương trong từng giai đoạn, trong đó đưa
ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được. Kế hoạch khuyến công địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công
là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công
quy định tại Điều 4 của Quy chế này. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và
đối tượng thụ hưởng, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
Đề án khuyến công địa
phương do Sở Công thương hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, là đề án triển khai
các hoạt động khuyến công địa phương theo kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và được tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa
phương.
4. Sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có
chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị
trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử
dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường.
5. Sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;
giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
6. Dịch vụ khuyến công
là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công
quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều
3. Mục tiêu của hoạt động khuyến công
1. Động viên và huy động
các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2. Góp phần vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện phân công lại
lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ
sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát
thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường,
sức khoẻ con người.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện
có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia.
Chương
II.
CHÍNH SÁCH
KHUYẾN CÔNG
Điều
4. Nội dung hoạt động khuyến công
1. Tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở
công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Đào tạo
nghề dài hạn thu hút phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ hoạt động tư
vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh
nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng
lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp, hỗ trợ lĩnh vực an
toàn vệ sinh thực phẩm; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng thị
trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây
dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; chi hỗ trợ áp dụng sản
xuất sạch hơn.
4. Tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; chi
hỗ trợ xây dựng các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu của tỉnh. Chi hoạt động tổ chức xét tặng danh hiệu nghệ
nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về địa phương và các hoạt động khác.
5. Công tác tư vấn: lập
dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực;
thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế
mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai,
chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính
sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Xây dựng các chương
trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu,
trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng
khác, để cung cấp thông tin và phổ biến các chính sách pháp luật về phát triển
công thương.
7. Hỗ trợ liên doanh
liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô
nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề;
b) Hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết; chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội
thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi
suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời
vào các khu, cụm công nghiệp;
d) Hỗ trợ xây dựng hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông
thôn.
8. Hợp tác quốc tế về
khuyến công:
a) Tổ chức xây dựng
các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản
xuất sạch hơn;
b) Tổ chức trao đổi, học
tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp,
quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn;
c) Nâng cao năng lực,
trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc
tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Chi xây dựng chương
trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác khuyến công;
b) Chi tổ chức tham
quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị
đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các
cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn;
c) Chi nâng cấp cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công; chi thù lao cho cộng
tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công;
d) Chi xây dựng chương
trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm;
đ) Chi khảo sát, thẩm
định xét chọn, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện và nghiệm thu
các chương trình, đề án khuyến công.
Điều
5. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
1. Tổ chức, cá nhân
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 1 Quy chế này đầu tư sản xuất vào
các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công theo các nội dung
quy định tại Điều 4 Quy chế này:
a) Công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản và chế biến thực phẩm;
b) Sản xuất hàng công
nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu;
c) Công nghiệp hóa chất
phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới,
sản xuất vật liệu xây không nung;
d) Sản xuất sản phẩm,
phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử
- tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ;
đ) Sản xuất hàng tiểu
thủ công nghiệp;
e) Khai thác, chế biến
khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Áp dụng sản xuất sạch
hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm
công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Căn cứ tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời
kỳ, các quy định của pháp luật hiện hành, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề được hưởng các chính sách quy
định tại khoản 1 của Điều này.
Điều
6. Nguyên tắc ưu tiên
1. Địa bàn ưu tiên,
theo thứ tự:
a) Các xã thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số;
b) Các huyện nghèo
theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
c) Các xã trong kế hoạch
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
d) Các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
2. Ngành nghề ưu
tiên, theo thứ tự:
a) Ưu tiên các chương
trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đã
được cấp giấy chứng nhận; sản phẩm thuộc chương trình phát triển sản phẩm công
nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn,
công nghiệp trọng điểm của địa phương, sản xuất các sản phẩm đã có hợp đồng xuất
khẩu hoặc cung ứng cho đơn vị khác sản xuất sản phẩm xuất khẩu; các đề án sử dụng
trên 50% tổng giá trị nguyên liệu chính cung cấp từ trong tỉnh, sử dụng từ 50
lao động trở lên; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
b) Ưu tiên các chương
trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp,
nông thôn; chương trình đào tạo và phát triển công nghiệp hỗ trợ (theo quy định
tại Quyết định 1483/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển).
3. Nguyên tắc xét
ưu tiên:
a) Ưu tiên phân bổ kế
hoạch kinh phí khuyến công hàng năm theo địa bàn trước sau đó xét đến ưu tiên về
ngành nghề;
b) Đối với hoạt động sản
xuất sạch hơn không xét thứ tự ưu tiên về địa bàn và ngành nghề mà xét trên hiệu
quả và sự cấp thiết của đề án;
c) Mức kinh phí ưu
tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Bộ Công thương.
Chương
III.
QUẢN LÝ KINH
PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều
7. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
1. Ngân sách tỉnh bảo
đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công địa phương dựa trên đề nghị của Sở
Công thương hàng năm.
2. Ngoài các nguồn
kinh phí nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực
hiện tốt mục tiêu của khuyến công.
Điều
8. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến
công địa phương bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện, phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.
2. Đề án, nhiệm vụ
khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Mức hỗ trợ kinh phí
của từng đề án do Trung tâm Khuyến công xây dựng hàng năm trình Sở Công thương
xem xét thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
9. Quản lý kinh phí khuyến công địa phương
1. Kế hoạch và dự toán
kinh phí khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, tổng hợp
vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Hàng năm, cơ quan
quản lý nhà nước về khuyến công cấp tỉnh xây dựng dự toán vào thời điểm quy định,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách,
trình Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí khuyến
công địa phương nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm
sau thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Trình tự lập, quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Công thương.
Điều
10. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Điều kiện để các tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phù hợp với
nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy
định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, đề án được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã
đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức,
cá nhân thực hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí
nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Điều
11. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và các quy định tại Quy chế này như
sau:
1. Lập và phân bổ dự
toán
- Hàng năm, căn cứ số
kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Công thương lập dự toán kinh phí khuyến
công cấp tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công thương, gửi
Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định hiện hành.
- Căn cứ dự toán được
giao, Sở Công thương phân bổ kinh phí thực hiện chương trình khuyến công địa
phương chi tiết theo nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT gửi Sở Tài chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho
Trung tâm Khuyến công thực hiện.
2. Chấp hành dự
toán
a) Căn cứ vào dự toán
chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực
hiện rút dự toán tại kho bạc nhà nước nơi giao dịch;
b) Kho bạc nhà nước thực
hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ
Tài chính; chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế này. Riêng mức
tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến
công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch
toán, quyết toán
a) Các đơn vị trực tiếp
sử dụng kinh phí khuyến công có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khuyến công vào loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công”,
theo chương tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước;
b) Trung tâm khuyến
công thực hiện quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công thương
theo quy định tại thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài
chính. Quyết toán năm Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định.
Điều
12. Mức chi hoạt động khuyến công:
Các tổ chức, cá nhân sử
dụng kinh phí khuyến công địa phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện
theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Quy chế này hướng dẫn cụ thể một số mức chi sau:
1. Mức chi chung cho
hoạt động khuyến công
a) Chi biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ
thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo
Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định
nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình,
giáo trình các môn học đối với các ngành, đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp;
b) Chi tổ chức đào tạo
nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30
tháng 7 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09
tháng 8 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ
trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và
nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề);
Quyết định 3576/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và
Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 về việc ban hành danh mục
ngành nghề và mức chi phí đào tạo cho từng nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu từ năm 2012;
c) Chi tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
và Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
d) Chi tổ chức tham
quan học tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại
nước ngoài áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí;
đ) Chi tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công;
các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
e) Chi ứng dụng công
nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng
02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
g) Chi hỗ trợ xây dựng
các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công
nghiệp thực hiện theo Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC- BCT ngày 24 tháng 12 năm
2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp đến năm 2020;
(Khi quy định tại các
văn bản trích dẫn trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới).
2. Một số mức chi cụ
thể.
a) Chi hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn, bao gồm: hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/doanh nghiệp;
b) Chi hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới,
bao gồm các chi phí: xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa 30% kinh phí đầu tư nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các
cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng
máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí đầu tư nhưng không vượt 200 triệu
đồng/cơ sở;
d) Chi tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ
80% giá thuê gian hàng.
đ) Chi tổ chức, tham
gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ
100% các khoản chi phí, bao gồm: thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng;
trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có);
chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức
hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết);
chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên
cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Chi hỗ trợ 100% chi
phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập
kinh nghiệm tại nước ngoài, số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
g) Chi tổ chức bình chọn
và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp
tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ trợ
không quá 30 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với cấp
tỉnh.
- Chi thưởng cho sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được
thưởng 1 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng 2 triệu đồng/sản phẩm;
h) Chi hỗ trợ xây dựng
và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
i) Chi hỗ trợ thuê tư
vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu
tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi
phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở;
k) Chi xây dựng các
chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ
gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức
hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức
đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
l) Chi hỗ trợ để thành
lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng
không quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh;
m) Chi hỗ trợ lãi suất
vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào
các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn
thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư
nhà xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ
sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng
đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay
đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam;
n) Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức
hỗ trợ 30% chi phí đầu tư, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở;
o) Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa 30% chi phí đầu tư, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
p) Chi hỗ trợ lập quy
hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá
500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
q) Chi hỗ trợ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao
thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ
không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp;
r) Chi hỗ trợ đánh giá
sản xuất sạch hơn cho các cơ sở xuất công nghiệp tối đa không quá 50% chi phí
tư vấn, nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở;
s) Chi thù lao cộng
tác viên khuyến công mức thù lao bằng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng
(theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập mạng lưới công tác viên khuyến
công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu);
t) Chi quản lý chương
trình đề án khuyến công bao gồm các khoản chi: thuế chuyên gia, lao động (nếu
có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu
chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi
thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; giám sát.
Mức chi 4% kinh phí
khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm. Trong đó, cơ quan quản lý kinh
phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công) và tổ chức thực
hiện hoạt động dịch vụ khuyến công (được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến
công).
u) Mức kinh phí ưu
tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 6 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch
hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ
quy định trên đây.
Ngoài các mức chi cụ
thể trên, các nội dung và mức chi khác phục vụ hoạt động khuyến công áp dụng
theo các quy định hiện hành.
Chương
IV
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều
13. Quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Sở Công thương là
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công tại địa phương.
Điều
14. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công
1. Xây dựng, sửa đổi
và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến
công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương.
2. Xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và kế
hoạch khuyến công hàng năm tại địa phương.
3. Quyết định hình thức
hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho các nội dung hoạt động khuyến
công quy định tại Điều 4 Quy chế này.
4. Bảo đảm nguồn vốn từ
ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương
theo các quy định của Quy chế này.
5. Xây dựng, trình Bộ
Công thương tổng hợp các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công có sử dụng
kinh phí khuyến công quốc gia.
6. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
7. Quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến
công của địa phương.
8. Theo dõi, đánh giá,
định kỳ báo cáo Bộ Công thương về hoạt động khuyến công tại địa phương.
Điều
15. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo
1. Sở Công thương phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Công thương có
trách nhiệm theo dõi, đánh giá, định kỳ 3 tháng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Công thương về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều
16. Trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan đối với hoạt động khuyến công
1. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình khuyến
công địa phương từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Lập dự toán kinh
phí khuyến công cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, để làm cơ sở cho
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối
nguồn ngân sách thực hiện;
c) Chịu trách nhiệm hướng
dẫn, công khai quy định về hồ sơ, quy trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công;
d) Chủ trì, phối hợp với
các sở có liên quan tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch khuyến công địa phương hàng năm của tỉnh; chỉ đạo Trung tâm Khuyến công tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Rà soát các đề án
không thực hiện, xem xét các đề án khuyến công bổ sung của các đơn vị, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khuyến công địa phương
hàng năm của tỉnh;
e) Chủ trì, xây dựng kế
hoạch và thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công thực hiện từ nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia triển khai tại địa phương, gửi Cục Công nghiệp địa phương
tổng hợp trình Bộ Công thương phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
g) Quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
khuyến công;
h) Tổ chức kiểm tra,
giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh;
i) Báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương về tình hình
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán kinh
phí khuyến công hàng năm và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Tham gia cùng với Sở
Công thương thẩm định kế hoạch kinh phí khuyến công địa phương hàng năm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định
quản lý tài chính hiện hành.
3. Các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực được phân công nhăm hỗ trợ cho việc phát
triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tham gia cùng với Sở
Công thương thẩm định kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trách nhiệm của
Trung tâm Khuyến công
a) Tổ chức triển khai
thực hiện các đề án được giao hàng năm theo đúng tiến độ;
b) Báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất cho Sở Công thương khi có yêu cầu tình hình thực hiện đề án.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh
a) Hàng năm, căn cứ
vào chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn
bản hướng dẫn của các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh chủ trì hướng dẫn xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền quyết định
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên địa bàn nhằm hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp;
c) Trên cơ sở quy chế
khuyến công của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
tùy thuộc vào khả năng ngân sách, quy định các chính sách hỗ trợ, quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công của cấp mình phù hợp với Quy chế này và điều kiện thực
tế.
Điều
17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm và theo từng
giai đoạn, Sở Công thương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm, khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích
xuất sắc trong hoạt động khuyến công.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
18. Triển khai thực hiện Quy chế
Sở Công thương chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh để thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, các địa phương và các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh phản ánh về
Sở Công thương, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy chế phù hợp với yêu cầu thực tiễn./.