THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
46/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ DI DỜI CÁC CẢNG
TRÊN SÔNG SÀI GÒN VÀ NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU BA SON
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tài chính phục
vụ di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2010.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Quốc
phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- Các doanh nghiệp cảng di dời;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (10b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
TÀI CHÍNH PHỤC VỤ DI DỜI CÁC CẢNG TRÊN SÔNG SÀI GÒN VÀ NHÀ
MÁY ĐÓNG TÀU BA SON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tạo nguồn
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ quỹ đất tại vị trí các cảng trên sông Sài
Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son sau khi di dời theo Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển số 5 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 (sau đây gọi chung
là đất tại vị trí cảng cũ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các doanh nghiệp có trụ sở, cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc diện phải di dời theo Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số
5 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005, gồm: Công ty Tân cảng Sài
Gòn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng
tàu Ba Son, Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải Sài Gòn và Công ty cổ phần Cảng rau
quả (sau đây gọi chung là doanh nghiệp phải di dời).
Điều 3.
Nguyên tắc tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cảng cũ
1. Áp dụng hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê tại
vị trí cảng cũ đối với việc sử dụng quỹ đất này để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch, tạo vốn phục vụ di dời (không áp dụng hình thức cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm).
Đối tượng áp dụng, trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất tại vị trí cảng cũ thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Toàn bộ số tiền thu được từ đất
tại vị trí cảng cũ, sau khi trừ các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều 9
Quy chế này, được sử dụng cho 2 mục tiêu theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di
dời thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bảo đảm ổn định sản xuất của doanh nghiệp và đời sống người lao động;
b) Nộp vào ngân sách thành phố Hồ
Chí Minh đối với số tiền thu được từ vị trí cảng cũ của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên cảng Sài Gòn, Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải Sài Gòn và
Công ty cổ phần Cảng rau quả; nộp về Bộ Quốc phòng đối với số tiền thu được từ
vị trí cảng cũ của Công ty Tân cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Giao thông vận tải, Quốc phòng và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức phân chia cụ thể cho từng mục tiêu nêu
trên đối với từng doanh nghiệp phải di dời.
3. Việc quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ đất tại vị trí cảng cũ thực hiện theo quy định của Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều 4. Các
hình thức xử lý đất tại vị trí cảng cũ
1. Doanh nghiệp phải di dời thực hiện
bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Nhà nước thu hồi đất của doanh
nghiệp phải di dời để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
3. Doanh nghiệp phải di dời tự làm
chủ đầu tư hoặc liên doanh với nhà đầu tư khác hình thành pháp nhân mới làm chủ
đầu tư để thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tạo nguồn
vốn từ đất tại vị trí cảng cũ
Nguồn vốn thu được từ đất tại vị
trí cảng cũ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất;
2. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất;
3. Tiền hỗ trợ về đất trong trường
hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
Điều 6. Bán tài
sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cảng cũ
1. Việc bán tài sản gắn liền với đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cảng cũ thực hiện thông qua hình thức
đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng
Chính phủ quyết định bán chỉ định.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cảng cũ.
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ
định đối với các trường hợp đặc biệt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và đề nghị của đại diện chủ sở hữu (đối với
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), Hội đồng quản trị kèm theo Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông (đối với doanh nghiệp cổ phần);
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu
giá theo đề nghị của đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước),
Hội đồng quản trị kèm theo Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông (đối với doanh
nghiệp cổ phần).
3. Giá khởi điểm bán đấu giá, giá
bán chỉ định được xác định theo nguyên tắc và quy trình như sau:
a) Giá tài sản gắn liền với đất phải
bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo đánh giá lại; giá trị quyền sử
dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất,
không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định;
b) Doanh nghiệp phải di dời thuê tổ
chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định để xác định giá của
tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính thành
phố Hồ Chí Minh;
c) Sở Tài chính thành phố Hồ Chí
Minh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng thẩm định
giá để thẩm định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá thì Hội đồng thẩm định giá xác định giá tài sản gắn liền với đất,
giá trị quyền sử dụng đất;
d) Căn cứ kết quả thẩm định hoặc
xác định giá tài sản gắn liền với đất, giá trị quyền sử dụng đất quy định tại
điểm c khoản này, Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
các doanh nghiệp cổ phần và giá bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; có ý kiến về giá tài sản
gắn liền với đất của doanh nghiệp cổ phần để doanh nghiệp cổ phần quyết định
giá bán tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp;
đ) Giá bán tài sản gắn liền với đất,
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cấp có thẩm quyền quyết định tại điểm d
khoản này là giá khởi điểm để bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá và là
giá bán cho người mua trong trường hợp bán chỉ định.
4. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản
gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về bán đấu giá.
5. Tiền bán tài sản gắn liền với đất
được xác định, chi trả và sử dụng như sau:
a) Trường hợp bán tài sản gắn liền
với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá thì tiền bán
tài sản gắn liền với đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt theo quy định tại khoản 3 điều
này;
b) Trường hợp bán tài sản gắn liền
với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán
tài sản gắn liền với đất trong giá bán chỉ định là giá được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt theo quy định tại khoản 3 điều này;
c) Tiền bán tài sản gắn liền với đất
được trả trực tiếp cho doanh nghiệp phải di dời để sử dụng theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
6. Toàn bộ số tiền thu được từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cảng cũ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cảng Sài Gòn, Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải Sài Gòn và Công ty cổ
phần Cảng rau quả nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản để sử dụng theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 Quy chế này.
Toàn bộ số tiền thu được từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cảng cũ của Công ty Tân cảng Sài Gòn và Nhà
máy đóng tàu Ba Son nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh do Bộ Quốc phòng làm chủ tài khoản để sử dụng theo quy định tại Điều
9, Điều 10 Quy chế này.
Điều 7. Chuyển
mục đích sử dụng đất tại vị trí cảng cũ
1. Doanh nghiệp phải di dời được
chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí cảng cũ khi đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau:
a) Có chức năng kinh doanh phù hợp
với dự án đầu tư;
b) Có dự án đầu tư tại vị trí cảng
cũ được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của thành
phố Hồ Chí Minh;
c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của
mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án (bao gồm cả tiền để thực hiện
dự án đầu tư và tiền phải nộp để chuyển mục đích sử dụng đất) và cam kết của tổ
chức tín dụng bảo đảm cho vay đủ vốn để nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất và
triển khai dự án đầu tư tại vị trí cảng cũ đúng tiến độ.
2. Trường hợp doanh nghiệp phải di
dời liên doanh với nhà đầu tư khác thành lập pháp nhân mới để thực hiện dự án đầu
tư có chuyển mục đích sử dụng đất thì pháp nhân mới phải bảo đảm đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 điều này, đồng thời doanh nghiệp phải di dời phải có phần
vốn góp không thấp hơn 26% trong vốn điều lệ của pháp nhân mới.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất hoặc tính thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển
mục đích sử dụng đất do Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn của thành phố xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định.
5. Không thực hiện khấu trừ giá trị
tài sản gắn liền với đất được chuyển mục đích sử dụng vào số tiền phải nộp khi
được chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Toàn bộ số tiền thu được từ chuyển
mục đích sử dụng đất tại vị trí cảng cũ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cảng Sài Gòn, Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải Sài Gòn và Công ty cổ
phần Cảng rau quả nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản để sử dụng theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 Quy chế này.
Toàn bộ số tiền thu được từ chuyển
mục đích sử dụng đất tại vị trí cảng cũ của Công ty Tân cảng Sài Gòn và Nhà máy
đóng tàu Ba Son nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh do Bộ Quốc phòng làm chủ tài khoản để sử dụng theo quy định tại Điều 9, Điều
10 Quy chế này.
Điều 8. Bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi phần diện tích đất tại vị trí cảng cũ để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế
1. Doanh nghiệp phải di dời được bồi
thường, hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tiền bồi thường, hỗ trợ
về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được trả trực tiếp cho doanh nghiệp phải
di dời.
2. Doanh nghiệp phải di dời có dự
án đầu tư tại vị trí mới thì được hỗ trợ về đất bằng tiền theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về hỗ trợ cho tổ chức được Nhà nước cho thuê đất
hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khi bị thu hồi đất.
3. Toàn bộ số tiền thu được từ hỗ
trợ về đất của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cảng Sài Gòn, Công ty
cổ phần Dịch vụ vận tải Sài Gòn và Công ty cổ phần Cảng rau quả được chuyển vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính
làm chủ tài khoản để sử dụng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này.
Toàn bộ số tiền thu được từ hỗ trợ
về đất của Công ty Tân cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son được nộp vào tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Quốc phòng làm
chủ tài khoản để sử dụng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này.
Điều 9. Sử dụng
nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cảng cũ
1. Chi trả các chi phí có liên quan
gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá, thẩm định
giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;
c) Chi phí di dời gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và bù đắp thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
dân đang ở tại vị trí cảng cũ (nếu có);
- Chi phí khác liên quan tới việc
di dời.
d) Chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có nguồn gốc ngân sách nhà nước gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất;
- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất.
Các chi phí quy định tại điểm này
phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng
chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
đ) Chi phí đầu tư xây dựng tài sản
không di dời được bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nhưng chưa
thu hồi được (nếu có);
e) Các chi phí khác có liên quan.
Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định các khoản chi phí quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này theo đề nghị của doanh nghiệp phải di
dời. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ dân đã bố trí làm nhà ở tại vị trí cảng
cũ (nếu có) do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện lập,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính thành phố
Hồ Chí Minh để tổng hợp chung vào các khoản chi trả từ số tiền thu được tại vị
trí cảng cũ. Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính
hoặc Bộ Quốc phòng chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có
liên quan.
2. Nguồn vốn thu được từ đất tại vị
trí cảng cũ (sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1 điều này) được xử lý
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài
chính quyết định hỗ trợ cho người lao động và doanh nghiệp phải di dời do ngừng
việc, nghỉ việc, ngừng sản xuất kinh doanh, đào tạo nghề theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Quy chế này;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ
trợ cho doanh nghiệp phải di dời thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới và hỗ trợ
lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Quy chế này;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định
chuyển số tiền còn lại sau khi trừ các khoản hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b
khoản này vào ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và nộp về tài khoản của Bộ Quốc phòng để tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 10. Mức hỗ
trợ cho doanh nghiệp phải di dời
1. Hỗ trợ cho người lao động và
doanh nghiệp phải di dời:
a) Hỗ trợ ngừng việc:
Người lao động đang thực hiện hợp đồng
lao động mà đã làm việc từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến
thời điểm ngừng việc, trong thời gian ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không
quá 12 tháng.
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu
có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế
tại thời điểm ngừng việc.
b) Hỗ trợ nghỉ việc:
Người lao động đang thực hiện hợp đồng
lao động mà đã làm việc từ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến
thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) để tìm việc làm mới.
Trường hợp người lao động có nguyện
vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ kinh phí
đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu
có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế
tại thời điểm nghỉ việc.
c) Hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di
dời do tạm ngừng kinh doanh với mức 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu
nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó;
d) Hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức
dạy nghề cho số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí sản xuất kinh doanh mới
với mức 500.000 đồng/người/tháng, thời gian tối đa là 12 tháng;
đ) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
các khoản hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo đề nghị của
doanh nghiệp phải di dời và ý kiến thống nhất của đại diện chủ sở hữu (đối với
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), Hội đồng quản trị kèm theo Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông (đối với doanh nghiệp cổ phần).
2. Hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di
dời để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đối với dự án đầu tư do doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện thì hỗ trợ theo dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước trong thời gian chưa được nhận khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư
tại vị trí mới mà phải vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu
tư tại vị trí mới thì được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án
đầu tư. Mức hỗ trợ là lãi suất thực tế theo Hợp đồng tín dụng, không vượt quá
150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính trên tổng
số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ khi
vay đến khi nhận được khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không quá 12
tháng.
b) Đối với dự án đầu tư do doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước liên doanh với nhà đầu tư khác thành lập pháp nhân mới
thực hiện thì hỗ trợ theo số vốn doanh nghiệp 100% vốn nhà nước phải góp;
c) Đối với dự án đầu tư do doanh
nghiệp cổ phần thực hiện thì mức hỗ trợ do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định căn cứ vào các tiêu chí
sau:
- Nguồn vốn thu được từ đất tại vị
trí cảng cũ còn lại sau khi trừ các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 1 điều này;
- Tính chất của dự án đầu tư và sự
cần thiết phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp cổ phần;
- Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ
đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp cổ phần.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
không quyết định đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp cổ phần hoặc
Đại hội đồng cổ đông không đề nghị tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước thì
doanh nghiệp cổ phần được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay thực tế để thực hiện
dự án đầu tư. Mức hỗ trợ là lãi suất thực tế theo Hợp đồng tín dụng, không vượt
quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính trên
tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian hỗ trợ lãi suất là thời
gian vay thực tế ghi trên Hợp đồng tín dụng để thực hiện dự án đầu tư nhưng
không quá 24 tháng.
3. Tổng số tiền hỗ trợ cho doanh
nghiệp phải di dời quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này tối đa không vượt quá
số tiền do Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng quản lý quy định tại khoản 6 Điều 6, khoản
6 Điều 7 và khoản 3 Điều 8 Quy chế này sau khi chi trả các chi phí liên quan
quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
4. Số tiền còn lại sau khi đã thực
hiện hỗ trợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cảng Sài Gòn, Công
ty cổ phần Dịch vụ vận tải Sài Gòn và Công ty cổ phần Cảng rau quả quy định tại
khoản 1, khoản 2 điều này được nộp ngân sách thành phố Hồ Chí Minh để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Số tiền còn lại sau khi đã thực hiện
hỗ trợ cho Công ty Tân cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son quy định tại khoản
1, khoản 2 điều này được nộp về tài khoản của Bộ Quốc phòng để tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ nhiệm vụ quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định và chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng số tiền này.
Điều 11. Ứng
trước vốn
Căn cứ vào khả năng ngân sách,
phương án đề nghị ứng vốn của doanh nghiệp phải di dời và ý kiến thống nhất của
đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), Hội đồng quản trị
kèm theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (đối với doanh nghiệp cổ phần), Bộ
Tài chính xem xét, quyết định ứng trước vốn cho doanh nghiệp phải di dời để thực
hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp phải di dời
có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã ứng trước.
Điều 12. Quy định
về quản lý, thanh toán vốn từ nguồn vốn phục vụ di dời
1. Việc quản lý, cấp phát, quyết
toán số tiền để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới quy định tại khoản 2 Điều
10 Quy chế này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Căn cứ mức hỗ trợ lãi suất để thực
hiện dự án đầu tư tại vị trí mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng
doanh nghiệp, Bộ Tài chính chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại
Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh. Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
có trách nhiệm chi trả số tiền này theo tiến độ thực hiện của dự án và Hợp đồng
tín dụng đã ký kết. Doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất có trách nhiệm sử dụng số
tiền được hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.
2. Số tiền doanh nghiệp phải di dời
được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới quy định tại khoản 2 Điều
10 Quy chế này và số tiền hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án
đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Quy chế này được hạch toán ghi thu,
ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của Nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp.
Số tiền để hỗ trợ ngừng việc, nghỉ
việc, thiệt hại do tạm ngừng kinh doanh, đào tạo nghề cho số lao động phải tuyển
mới quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này và số tiền hỗ trợ lãi suất đối với
khoản vay để thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Quy chế
này được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách
nhà nước.
3. Thủ tục thanh quyết toán số tiền
hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời thực hiện theo quy định về quản lý ngân
sách nhà nước.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Các doanh nghiệp phải di dời có
trách nhiệm lập Tờ khai hiện trạng sử dụng nhà, đất tại vị trí cảng cũ và đề xuất
phương án xử lý theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này, báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
2. Cơ quan chủ quản, đại diện chủ sở
hữu của doanh nghiệp phải di dời có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp
phải di dời thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy chế này;
b) Phối hợp với Tổ giúp việc Ban Chỉ
đạo thực hiện quy hoạch di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu
Ba Son lập Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất của doanh nghiệp phải di dời tại
vị trí cảng cũ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Quy chế này, kịp thời xử lý hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ quyết định bán tài sản gắn
liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng
đất và quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền quy định tại Quy chế này; Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
phần diện tích đất tại vị trí cảng cũ theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải, Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quy chế tài chính phục vụ di dời các cảng trên sông Sài Gòn và
Nhà máy đóng tàu Ba Son tại Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ)
BỘ, TỔNG CÔNG TY …
TỜ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TẠI VỊ TRÍ CẢNG CŨ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
1. Tên tổ chức kê khai: .......................................................................................................
- Địa chỉ nhà, đất kê khai:
......................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở (giao dịch):.................................................................
ĐT: .............................
- Thành lập theo Quyết định số
...................................... ngày…. tháng … năm
..................
của
.........................................................................................................................................
- Loại hình của tổ chức:
.........................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số:
ngày …. tháng …. năm … của
...............................................................................................
- Ngành nghề hoạt động chính: ...............................................................................................
2. Cơ quan chủ quản, đại diện chủ
sở hữu: .......................................................................
3. Cơ cấu, tổ chức biên chế tại
vị trí cảng cũ:
- Số lượng các phòng, ban chức
năng:....................................................................................
- Số cán bộ, công nhân:
........................................................................................................
Trong đó:
+ Số lao động trong biên chế:
................................................................................................
+ Số lao động hợp đồng:
.......................................................................................................
4. Hiện trạng sử dụng đất:
- Tổng diện tích khuôn viên đất được
giao quản lý: ............................................................ m2;
Trong đó:
Chỉ
tiêu
|
Diện
tích (m2)
|
Sử
dụng từ năm
|
Sử dụng làm cơ sở SX-KD-DV
|
|
|
Cho mượn
|
|
|
Cho thuê
|
|
|
Đã bố trí làm nhà ở, đất ở
|
|
|
Đang bị lấn chiếm
|
|
|
Sử dụng vào mục đích khác
|
|
|
Chưa sử dụng
|
|
|
5. Hiện trạng sử dụng nhà, tài sản
gắn liền với đất:
TT
|
TÊN
TÀI SẢN
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
KẾT
CẤU CHÍNH
|
TÌNH
TRẠNG TÀI SẢN
|
SỐ
LƯỢNG/ KHỐI LƯỢNG
|
Chia
ra
|
NGUYÊN
GIÁ (1000 đồng)
|
SX,
KD, DV
|
Cho
thuê
|
Nhà
ở
|
Sử
dụng khác
|
Chưa
sử dụng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Hình thức quản lý, sử dụng đất:
- Diện tích đất được Nhà nước cho
thuê: ....................................................................... m2;
- Diện tích đất quản lý, sử dụng
theo hình thức khác: .................................................... m2;
7. Hình thức quản lý, sử dụng
nhà, tài sản gắn liền với đất:
- Diện tích nhà được Nhà nước giao:
............................................................................. m2;
- Diện tích nhà do đơn vị đầu tư,
xây dựng bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: m2;
- Diện tích nhà được tạo lập bằng
hình thức khác: ........................................................ m2;
8. Hồ sơ, giấy tờ về nhà, đất:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số:...................... ngày… tháng … năm .................... ;
- Hợp đồng thuê đất số:
................................................ ngày… tháng … năm
..................... ;
- Các hồ sơ, giấy tờ khác có liên
quan
9. Nghĩa vụ tài chính đối với
khuôn viên đất đã thực hiện.
10. Đề xuất phương án xử lý:
a) Tiếp tục sử dụng:
- Đất:
.................................................................................................................................
- Tài sản gắn liền với đất:..................................................................................................
b) Bán, chuyển nhượng:
- Đất:
.................................................................................................................................
- Tài sản gắn liền với đất:
..................................................................................................
c) Chuyển mục đích sử dụng đất:
- Đất:
...................................................................................................................................
d) Diện tích nhà, đất đang bố trí
làm nhà ở đề nghị được di chuyển đi nơi khác:
- Đất:
...................................................................................................................................
- Nhà:
..................................................................................................................................
đ) Đề nghị Nhà nước thu hồi:
- Đất:
...................................................................................................................................
- Tài sản gắn liền với đất:
....................................................................................................
e) Các đề nghị khác (nếu có):
................................................................................................
11. Cam kết của tổ chức kê khai:
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên
đây. Tờ khai được lập thành 04 bản: 03 bản gửi cơ quan cấp trên, 01 bản lưu tại
tổ chức kê khai./.
NGƯỜI LẬP TỜ KHAI
(ký, ghi rõ họ tên)
|
...
ngày…. tháng….năm….
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KÊ KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quy chế tài chính phục vụ di dời các cảng trên sông Sài Gòn và
Nhà máy đóng tàu Ba Son tại Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ)
BỘ,
TỔNG CÔNG TY …
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG ĐẤT
VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI VỊ TRÍ CẢNG CŨ
Hôm nay, vào lúc… giờ ngày…. tháng
… năm …..:
Thành phần gồm có:
1. Đại diện doanh nghiệp phải di
dời:
-
Ông/Bà:......................................................... Chức vụ:
.....................................................
-
Ông/Bà:......................................................... Chức vụ:
.....................................................
2. Đại diện cơ quan chủ quản, chủ
sở hữu:
-
Ông/Bà:......................................................... Chức vụ:
.....................................................
-
Ông/Bà:......................................................... Chức vụ:
.....................................................
3. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thực
hiện quy hoạch di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son:
-
Ông/Bà:......................................................... Cơ quan:
.....................................................
-
Ông/Bà:......................................................... Cơ quan:
.....................................................
Cùng tiến hành kiểm tra hiện trạng
đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: .............
............................................................................................................................................
I. HỒ SƠ PHÁP LÝ VỀ NGUỒN GỐC ĐẤT
VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA HIỆN TRẠNG:
1. Các chỉ tiêu về hiện vật:
CHỈ
TIÊU
|
THEO
BÁO CÁO KÊ KHAI
|
THEO
THỰC TẾ KIỂM TRA
|
1. Diện tích khuôn viên đất:
|
…………….
m2
|
…………….
m2
|
2. Tổng số ngôi nhà
|
…………….
ngôi
|
…………….
ngôi
|
3. Diện tích xây dựng nhà:
|
…………….
m2
|
…………….
m2
|
4. Diện tích sàn sử dụng nhà:
|
…………….
m2
|
…………….
m2
|
5. Các tài sản khác gắn liền với đất
|
…………….
|
……………
|
2. Hiện trạng sử dụng đất:
- Diện tích sử dụng vào mục đích
chính (SXKD): . m2;
- Diện tích đã bố trí làm nhà ở, đất
ở: ...........................................................................
m2;
- Diện tích sử dụng vào mục đích khác:
....................................................................... m2.
3. Hiện trạng sử dụng nhà và các
tài sản khác gắn liền với đất:
- Ngôi 1:
............................................................................................................................
- Ngôi 2:
............................................................................................................................
4. Nguyên giá nhà và các tài sản
khác gắn liền với đất theo sổ kế toán:
Trong đó:
+ Ngôi 1: .........................................................
đồng;
+ Ngôi 2:
......................................................... đồng;
.......................................................................
III. Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP PHẢI
DI DỜI
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
IV. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN,
ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
V. Ý KIẾN CỦA TỔ GIÚP VIỆC BAN
CHỈ ĐẠO
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Biên bản được lập
thành bản và kết thúc vào lúc ….. giờ cùng ngày./.
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN CHỦ QUẢN,
CHỦ SỞ HỮU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP PHẢI DI DỜI
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
CÁC
THÀNH VIÊN TỔ GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO