ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4542/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG THUỘC HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRONG NỘI
BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ ban hành về quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
23/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn quản
lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư
19/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế
độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 12411/TTr-SKHĐT ngày 12 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trong nội bộ Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức, Cục
trưởng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh, Thủ trưởng các Sở, ngành Thành phố; các Hội, các Quỹ, các Tổ chức trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ KHĐT, Bộ Tài chính;
- Ủy ban Công tác về CTCPCPNN;
- TTTU, TT HĐNDTP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐNDTP;
- Uỷ ban MTTQVNTP;
- Các tổ chức CTXH, đoàn thể Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Trung tâm công báo Thành phố Hồ Chí Minh;
- VPUB: CVP, PCVP/DA;
- Phòng DA;
- Lưu: VT, (DA-CK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRONG NỘI BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 4542/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định công
tác quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức (gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (gọi tắt là “Nghị định số
80/2020/NĐ-CP”) trong nội bộ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi
là “Thành phố”) thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Các khoản viện trợ dành cơ
quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan chủ quản có chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của khoản viện trợ tiếp
nhận; nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục
đích lợi nhuận, thương mại.
b) Các khoản viện trợ dành cho
các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam mà Ủy ban nhân dân
Thành phố không phải là cơ quan chủ quản nhưng có địa bàn triển khai (dự kiến
triển khai), tiếp nhận viện trợ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây
gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Bên cung cấp viện trợ trong
Nghị định này là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí, tôn trọng và chấp
hành luật pháp Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
3. Bên tiếp nhận viện trợ trong
Quy chế này là các cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan chủ
quản theo quy định tại điểm c, điểm đ khoản 3 Điều 3; điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Giải thích từ ngữ liên quan
Quy chế: theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Cơ quan chủ quản trong Quy
chế này là Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4.
Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ
1. Ủy ban nhân dân Thành phố thống
nhất quản lý nhà nước về viện trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở
công khai, minh bạch, có phân công, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân
dân các quận huyện và thành phố Thủ Đức, các tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Không phê duyệt các khoản viện
trợ gây ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, chính trị và trật tự an toàn xã hội,
xâm hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Chủ khoản viện trợ có trách
nhiệm thực hiện việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ; chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan của Thành phố Hồ Chí Minh theo đúng quy định
tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp phạm vi triển
khai khoản viện trợ tại nhiều tỉnh, thành phố và vượt quá thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân Thành phố, cần phải lấy ý kiến của các Bộ ngành trung ương, địa
phương có liên quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP thì thời gian thẩm định theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP tính từ thời điểm Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận đầy đủ ý kiến góp
ý bằng văn bản của các Bộ ngành trung ương, địa phương có liên quan.
5. Các nội dung khác tuân thủ
theo nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ được quy định tại Điều 4 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 5.
Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ
Các hành vi bị cấm trong sử dụng
viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 6. Thẩm
quyền phê duyệt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận viện trợ là các cơ quan, tổ
chức do Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan chủ quản theo quy định tại điểm c,
điểm đ khoản 3 Điều 3; điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của bên tiếp nhận viện trợ (trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ
ra quyết định thành lập).
Điều 7. Hồ
sơ khoản viện trợ
Hồ sơ khoản viện trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 8.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện
trợ phi dự án
1. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , cụ
thể như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì thẩm định, tiếp nhận hồ sơ đề xuất phê duyệt khoản viện trợ thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Sau khi nhận hồ sơ từ Chủ
khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tính hợp lệ của thành phần hồ sơ
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
b) Sau khi nhận đủ thành phần hồ
sơ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định (kèm theo
hồ sơ khoản viện trợ) Sở ngành có liên quan để thẩm định và có ý kiến đối với hồ
sơ xin phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ. Trường hợp nội dung khoản viện trợ
vượt quá thẩm quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố để gửi lấy ý kiến Bộ ngành trung ương và Ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố có liên quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP .
c) Sở ngành có liên quan (được
lấy ý kiến thẩm định) có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có văn bản ý kiến thẩm
định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong thời hạn quy định.
d) Thẩm định khoản viện trợ:
Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định từ Sở ngành liên quan, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp ý kiến thẩm định và lập báo cáo thẩm định báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và
nội dung của khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định bằng hình
thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định.
e) Đối với khoản viện trợ khắc
phục hậu quả, khi phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, phi dự án; người đứng
đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các quan liên
quan.
2. Nội dung và thời gian thẩm định:
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 10 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
3. Quyết định phê duyệt: Thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 9. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án trong quá
trình thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Điều
16 Nghị định 80/2020/NĐ-CP với trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 7, Điều
8, Điều 9 của Quy chế này (tương ứng các Điều 8, Điều 10 và Điều 11 Nghị định
80/2020/NĐ-CP).
Chương
III
QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH VIỆN TRỢ
Điều 10.
Quản lý thực hiện viện trợ
1. Thực hiện theo quy định tại
các Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Đối với các khoản viện trợ
có nội dung đầu tư công, đầu tư xây dựng thì quản lý thực hiện viện trợ theo
khoản 1 Điều này và theo quy định pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng
và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 11.
Quản lý tài chính nguồn viện trợ
1. Nguyên tắc quản lý tài chính
đối với vốn viện trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước (gọi tắt là
Thông tư số 23/2022/TT-BTC).
2. Mở tài khoản cho chương
trình, dự án sử dụng vốn viện trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
3. Lập kế hoạch tài chính vốn
viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy
định tại Điều 22 Nghị định số 80/2020/NĐ- CP và Điều 8 Thông tư số 23/2022/TT-BTC .
4. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch
toán và ghi thu, ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền: Thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
5. Quản lý vốn đối ứng:
a) Các chương trình, dự án được
bố trí vốn đối ứng: Đối với chương trình, dự án viện trợ mà Bên cung cấp viện
trợ có yêu cầu bố trí vốn đối ứng, Chủ khoản viện trợ đề xuất cụ thể nguồn vốn
đối ứng trong hồ sơ chương trình, dự án. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định cụ thể về bố trí vốn đối ứng khi phê duyệt chương trình, dự án hoặc có văn
bản đồng ý bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án khác do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính.
b) Nguồn vốn đối ứng: ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
7. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng
hàng hóa và dịch vụ, thuế, kiểm toán các khoản viện trợ: thực hiện theo quy định
tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 12. Báo
cáo, đánh giá thực hiện khoản viện trợ
1. Chủ khoản viện trợ, Ban quản
lý dự án thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ thông tin liên quan tình hình
thực hiện khoản viện trợ; phân tích, đánh giá quá trình thực hiện một cách toàn
diện nhằm kịp thời đưa những điều chỉnh cần thiết, đảm bảo khoản viện trợ được
thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ, đạt chất lượng, có hiệu quả và phù hợp với
quy định pháp luật.
2. Báo cáo quản lý, thực hiện
viện trợ tiếp nhận:
a) Chủ khoản viện trợ có trách
nhiệm thực hiện báo cáo tình hình thực hiện khoản viện trợ định kỳ 06 tháng và
hàng năm theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP chậm
nhất ngày 01 tháng 7 (đối với báo cáo định kỳ 6 tháng) và chậm nhất ngày 05
tháng 01 năm tiếp theo (đối với báo cáo hàng năm) đến Sở ngành quản lý chuyên
môn để tổng hợp; Sở ngành quản lý chuyên môn tổng hợp gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư chậm nhất ngày 03 tháng 7 (đối với báo cáo định kỳ 6 tháng) và chậm nhất
ngày 07 tháng 01 năm tiếp theo (đối với báo cáo hàng năm).
Mẫu biểu báo cáo thực hiện theo
Thông tư số 19/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở ngành quản lý chuyên môn, cơ quan có liên quan tổng hợp và xây dựng báo
cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm về kết quả phê duyệt các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
để gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn Ủy ban nhân dân Thành phố (Cơ quan chủ quản)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 13, Điều 33 và các quy định khác tại
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 14.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Giúp việc cho Ủy ban nhân
dân Thành phố trong công tác phê duyệt khoản viện trợ; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Tham mưu, giúp việc Ủy ban
nhân dân Thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo 06
tháng, năm về kết quả vận động, công tác tiếp nhận viện trợ, các chế độ báo cáo
kết thúc khoản viện trợ, tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định.
3. Phối hợp các cơ quan liên
quan trong công tác vận động và tranh thủ trong công tác tiếp nhận viện trợ.
4. Cung cấp, chia sẻ thông tin
về các tổ chức viện trợ, các chương trình, dự án, khoản viện trợ với các cơ
quan, đơn vị có liên quan. Thông tin về nhu cầu, lĩnh vực, địa bàn vận động viện
trợ với các tổ chức viện trợ. Phối hợp các cơ quan, đơn vị, có liên quan trong
công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ.
5. Cung cấp các thông tin về
tình hình cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép và hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài để làm cơ sở cho việc tiến hành vận động và thẩm định
viện trợ theo quy định hiện hành.
6. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố
Hồ Chí Minh tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị Bộ Ngoại giao về chủ
trương vận động cứu trợ khẩn cấp.
7. Phối hợp giải quyết các vướng
mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện và quản lý các khoản
viện trợ theo thẩm quyền.
Điều 15.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Cơ quan đầu mối về quản lý
và sử dụng các khoản viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này và Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Phối hợp Sở ngành liên quan
hướng dẫn Chủ khoản viện trợ thủ tục lập hồ sơ trình phê duyệt tiếp nhận các
khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
3. Tiếp nhận, thẩm định các khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; tổng
hợp ý kiến và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tham gia ý kiến đối với các
khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan
Trung ương và địa phương khác theo quy định (khi có yêu cầu).
4. Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan cân đối bố trí vốn đầu tư công trung hạn và/hoặc hàng năm
bằng nguồn ngân sách Thành phố đối với các khoản viện trợ có nhu cầu sử dụng vốn
đối ứng đảm bảo đúng theo quy định Luật Đầu tư công.
5. Phối hợp các cơ quan liên
quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện báo cáo định kỳ về
tình hình tiếp nhận viện trợ theo quy định tại Thông tư số 19/2022/TT-BKHĐT
ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo thống
kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 16.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn về quản lý tài
chính nhà nước đối với các khoản viện trợ:
- Đối với khoản viện trợ thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước: Thực hiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo đúng quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và công tác quản lý tài chính theo quy định tại
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và Thông tư số 23/2022/TT-BTC .
- Đối với khoản viện trợ do bên
cung cấp viện trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Trường hợp bên cung cấp viện trợ
bàn giao quyền sở hữu đối với các tài sản, trang thiết bị của chương trình, dự
án, khoản viện trợ phi dự án cho Chủ khoản viện trợ, Sở Tài chính hướng dẫn các
Chủ khoản viện trợ thực hiện việc tiếp nhận, xác lập sở hữu tài sản theo quy định
hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan liên quan tham gia thẩm định và có ý kiến đối với các khoản viện
trợ tiếp nhận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thẩm định và cho ý kiến về khả
năng tham gia vốn đối ứng (nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách Thành phố, chi
thường xuyên của đơn vị tiếp nhận viện trợ), các nội dung về cơ chế tài chính đối
với khoản viện trợ, tính hợp lý và hợp pháp trong cơ cấu ngân sách của khoản viện
trợ tiếp nhận.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố báo cáo liên quan lĩnh vực tài chính, các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận
viện trợ theo quy định; thẩm định báo cáo quyết toán thu chi nguồn vốn tiếp nhận
viện trợ theo quy định.
4. Kiểm tra, giám sát tình hình
quản lý tài chính và tuân thủ quy định tài chính đối với các tổ chức, đơn vị tiếp
nhận viện trợ (do Ủy ban nhân dân Thành phố là Cơ quan chủ quản) và các khoản
viện trợ có nhu cầu sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu tư công đảm bảo theo đúng
quy định Luật Đầu tư công.
5. Bố trí vốn đối ứng cho các
chương trình, dự án, phi dự án viện trợ nước ngoài trong kế hoạch ngân sách nhà
nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện
các chương trình, dự án, phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại Luật Ngân sách nhà nước.
6. Hướng dẫn các Chủ khoản viện
trợ thực hiện các thủ tục quyết toán kết thúc chương trình, dự án, khoản viện
trợ phi dự án.
Điều 17.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh
1. Mở tài khoản viện trợ cho
các cơ quan đơn vị tiếp nhận viện trợ.
2. Thực hiện theo dõi các khoản
tiền viện trợ được chuyển vào tài khoản của chủ chương trình, dự án và thực hiện
việc kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán, ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối
với nguồn viện trợ theo quy định.
3. Thực hiện trách nhiệm báo
cáo theo quy định pháp luật và quy định tại Thông tư số 23/2022/TT-BTC. Đối với
viện trợ theo cơ chế tài chính trong nước, việc thực hiện báo cáo áp dụng như
quy định tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế
hoạch vốn đầu tư công.
4. Hướng dẫn các đơn vị, Chủ khoản
viện trợ thực hiện các nhiệm vụ khác theo lĩnh vực chuyên môn quản lý.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an Thành phố
1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan tham gia thẩm định và có ý kiến các nội dung chương
trình, dự án và khoản viện trợ phi dự án tiếp nhận trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong quản lý và sử dụng các khoản viện trợ nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
3. Hướng dẫn và hỗ trợ các sở
ban ngành, các Hội, đoàn thể Thành phố và các tổ chức, cá nhân trong quá trình
tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ nước ngoài thực hiện theo đúng quy định
pháp luật.
4. Phối hợp các cơ quan liên
quan giám sát việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ đảm bảo công tác an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ.
Điều 19.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham gia thẩm định, góp ý các nội dung chương trình, dự án và phi dự án, các
khoản viện trợ tiếp nhận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phối hợp các cơ quan có liên
quan giám sát việc thực hiện các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài theo cam kết viện trợ và thực hiện đúng hoạt động đã đăng ký của các
tổ chức phi chính phủ ngoài nước với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 20.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền thành lập
Ban Quản lý dự án đối với chương trình, dự án phải thành lập riêng theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Quản lý, giám sát việc chấp
hành chủ trương, đường lối, chính sách tôn giáo của nhà nước trong việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ nước ngoài có liên quan đến tôn giáo.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện theo thẩm quyền quản lý nhà nước.
4. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan thẩm định và có ý kiến góp ý các nội dung chương
trình, dự án và khoản viện trợ phi dự án tiếp nhận trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh (khi có yêu cầu).
Điều 21.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế
1. Phối hợp các cơ quan liên
quan trong công tác vận động viện trợ và đề xuất kiến nghị liên quan đối với
các khoản viện trợ thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý.
2. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan thẩm định và có ý kiến góp ý các nội dung chương
trình, dự án và khoản viện trợ phi dự án tiếp nhận liên quan lĩnh vực y tế thuộc
lĩnh vực chuyên môn quản lý theo quy định.
3. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn Bên tiếp nhận trong công tác vận động,
tiếp nhận và quản lý các khoản viện trợ liên quan lĩnh vực y tế thuộc chuyên
môn quản lý theo đúng quy định.
4. Chủ động kịp thời phát hiện,
đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ nước ngoài thuộc lĩnh vực chuyên
môn quản lý.
5. Lập, tổng hợp và gửi báo cáo
tổng hợp định kỳ về tình hình vận động, thu hút viện trợ và kết quả thực hiện
các khoản viện trợ thuộc trách nhiệm, quyền hạn và lĩnh vực chuyên môn quản lý
theo quy định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Điều 22.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp các cơ quan liên
quan trong công tác vận động viện trợ và đề xuất, kiến nghị đối với các khoản
viện trợ thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý.
2. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan thẩm định và có ý kiến góp ý đối với các nội dung
chương trình, dự án và khoản viện trợ phi dự án thuộc lĩnh vực bảo trợ xã hội,
bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các
khoản viện trợ khác thuộc chuyên môn quản lý của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn Bên tiếp nhận trong công tác vận động
và tiếp nhận viện trợ thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý đảm bảo đúng quy định.
4. Chủ động và thường xuyên kiểm
tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện
trợ nước ngoài thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý.
5. Lập, tổng hợp và gửi báo cáo
tổng hợp định kỳ về tình hình vận động, thu hút viện trợ và kết quả thực hiện
các khoản viện trợ thuộc trách nhiệm, quyền hạn và lĩnh vực chuyên môn quản lý
theo quy định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Điều 23.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan thuế
1. Chủ động tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố thực hiện công tác quản lý thuế liên quan đến công tác tiếp
nhận viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ Bên tiếp
nhận viện trợ các nội dung liên quan công tác quản lý thuế đối với các khoản viện
trợ nước ngoài để thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Chủ động kịp thời phát hiện,
đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân
trong công tác tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ nước ngoài.
Điều 24.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận huyện,
thành phố Thủ Đức và cơ quan, tổ chức liên quan khác trên địa bàn Thành phố
1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan thẩm định và có ý kiến góp ý đối với các nội dung
chương trình, dự án và khoản viện trợ phi dự án tiếp nhận liên quan lĩnh vực
thuộc chuyên môn và phạm vi quản lý theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát khoản viện trợ thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý và các khoản viện trợ triển
khai trên địa bàn.
2. Hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc trong công tác tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ theo quy định Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP , Quy chế này và các quy định pháp luật liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và thành phố Thủ Đức: bố trí địa điểm để thực hiện các chương trình, dự
án, khoản viện trợ phi dự án (nếu có) đảm bảo đúng quy định.
4. Có trách nhiệm giải quyết
các kiến nghị của chủ khoản viện trợ, đơn vị sử dụng viện trợ và các cơ quan có
liên quan thuộc thẩm quyền.
5. Chủ động kịp thời phát hiện,
đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong
việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ nước ngoài thuộc lĩnh vực chuyên
môn và phạm vi quản lý.
6. Lập, tổng hợp và gửi báo cáo
tổng hợp định kỳ về tình hình vận động, thu hút viện trợ và kết quả thực hiện
các khoản viện trợ thuộc trách nhiệm, quyền hạn và lĩnh vực chuyên môn, phạm vi
quản lý theo quy định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan, tổ chức có liên
quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo Quy chế này và các
quy định pháp luật khác có liên quan; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức
có liên quan để triển khai thực hiện các hoạt động tiếp nhận, quản lý và sử dụng
khoản viện trợ theo quy định.
Việc áp dụng chuyển tiếp đối với
các khoản viện trợ được phê duyệt trước ngày Nghị định số 80/2020/NĐ-CP có hiệu
lực (ngày 17 tháng 9 năm 2020) thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư 23/2022/TT-BTC (đối với các khoản viện trợ
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc liên quan Quy chế này, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.