ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
06 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài
chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BKHCN ngày 09/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành
Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Xét đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định tại Tờ trình số
01/TTr-QKHCN ngày 06/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3514/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học
và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Bình Định và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT Nguyễn Phi Long;
- Ngân hàng NN-Chi nhánh tỉnh BĐ;
- Thành viên HĐ Quản lý Quỹ;
- PVP QT;
- Lưu: VT, K16.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Địa
vị pháp lý
1. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập tại Quyết định
số 522/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 của UBND tỉnh. Quỹ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Quỹ
có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: 20.000.000.000
đồng (Hai mươi tỷ đồng)
Việc thay đổi quy mô vốn điều lệ
Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo nhu cầu, hiệu quả hoạt động của Quỹ
và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
3. Tên gọi:
- Tên gọi đầy đủ: Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định.
- Tên viết tắt: Quỹ phát triển
KH&CN.
- Tên giao dịch quốc tế: Binh
Dinh Foundation for Science and Technology Development (viết tắt là
BIDIFOSTED).
4. Trụ sở đặt tại: số 208 đường
Diên Hồng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
5. Người đại diện theo pháp luật
của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2.
Tính chất và mục đích hoạt động
1. Quỹ hoạt động nhằm mục đích
tài trợ, cấp kinh phí, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 3.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được hình
thành từ các nguồn sau:
1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp:
a) Vốn điều lệ của Quỹ nhằm thực
hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ.
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ hằng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh do tỉnh trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ.
c) Các nguồn ngân sách khác.
2. Các nguồn vốn khác:
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt
động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng,
góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Nhận uỷ thác của các Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ tỉnh.
c) Kinh phí được điều chuyển từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh
trực tiếp quản lý.
d) Kinh phí được điều chuyển tự
nguyện hoặc nhận uỷ thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ngoài Nhà nước.
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện,
tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận uỷ thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai,
dân chủ, bình đẳng.
3. Quỹ hoạt động theo cơ chế
tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước
đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hạch toán độc lập, không vì mục
đích lợi nhuận; theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ được UBND tỉnh phê
duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu,
chi công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối
tượng được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng cấp kinh phí:
a) Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia được phân cấp giao cho tỉnh trực tiếp quản lý.
b) Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
2. Đối tượng tài trợ: Một số
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đối tượng cho vay: Các dự án
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; dự án ứng dụng công nghệ cao hoặc sản
xuất sản phẩm công nghệ cao; dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng và sức cạnh tranh cao.
4. Đối tượng hỗ trợ: Các hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, nhà khoa học trẻ
tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 6. Điều
kiện đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc
doanh nghiệp khoa học công nghệ.
2. Tổ chức và cá nhân đề xuất
vay vốn của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của
Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức và cá nhân đăng ký hỗ
trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp
với loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ
MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận uỷ thác
các nguồn vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện cấp kinh
phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Xây dựng và trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu
tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho
vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
5. Tổ chức việc xét chọn và thẩm
định kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực
để Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
6. Kiểm tra, đánh giá về nội
dung chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay. Kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp
kinh phí.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. Đánh giá kết
quả các nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ.
8. Đình chỉ hoặc trình các cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, kinh phí tài trợ, cho vay và hỗ trợ
khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt
động nâng cao năng lực vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định
pháp luật có liên quan.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ và quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức và lao động
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành Quy chế hoạt động
và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định.
13. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
14. Chấp hành các quy định của
Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
15. Hợp tác với tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc uỷ thác cho Quỹ tài
trợ, cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Sử
dụng vốn hoạt động
1. Vốn của Quỹ sử dụng cho các
hoạt động; tài trợ; cho vay; bảo lãnh vốn vay; hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học
và công nghệ được quy định tại các Điều 14,15,16 của Điều lệ này.
2. Quỹ được gửi vốn chưa sử dụng
vào các ngân hàng để bảo toàn và phát triển vốn.
3. Chi phụ cấp và hoạt động bộ
máy của Quỹ, hoạt động của các Hội đồng khoa học và công nghệ và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động của Quỹ. Các chi phí này được thực hiện theo các
quy định tài chính hiện hành.
Điều 9. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ có 07 thành
viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các nhà quản lý, nhà
khoa học, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khoa học và công nghệ kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Ủy viên của Hội đồng quản lý
Quỹ là đại diện lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Chủ
tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh tỉnh Bình Định.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định.
đ) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02
nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản
lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại tiếp
tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ mới được bổ
nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
b) Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực khi thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc người khác.
d) Vi phạm quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ này.
4. Thành viên Hội đồng quản lý
được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Không đảm bảo sức khoẻ đảm
nhận công việc.
c) Bị miễn nhiệm theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
d) Thuyên chuyển công tác hoặc
bố trí công việc khác.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng và kế
hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh.
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ.
d) Ban hành các văn bản quy định
về hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và
công nghệ; trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định về hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ.
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của
Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ.
e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
của Ban Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết
toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ.
g) Thành lập Hội đồng khoa học
và công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ.
h) Quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;
i) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng
bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định của Điều lệ này.
l) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể; 03 tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ. Có thể họp bất thường để giải
quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc
Giám đốc Quỹ, hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ, hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị.
b) Đối
với các vấn đề cần quyết định giữa các phiên họp, Cơ quan điều hành Quỹ gửi tài
liệu và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng.
c)
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành
viên có mặt và phải do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ được uỷ quyền chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo đa số trên tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp ý kiến biểu
quyết của các thành viên Hội đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các kết luận của cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành
viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
7.
Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản
lý của Quỹ.
Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Tổ
chức của Ban Kiểm soát Quỹ:
a)
Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, có 03 thành
viên. Thành viên Ban kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính,
tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật, không có tiền án, tiền sự về
các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm;
b)
Thành viên của Ban Kiểm soát gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 01 thành viên do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c)
Thành viên của Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị
em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ
và Kế toán trưởng của Quỹ.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ:
a)
Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
b) Kiểm
tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ việc cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ và Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Kiểm
tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của
hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của
Quỹ. Định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động
tài chính của Quỹ.
d) Tiến
hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua; có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ.
đ)
Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
e)
Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3.
Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban
Kiểm soát Quỹ ủy quyền có quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ,
phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không
được quyền biểu quyết.
4.
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các
thành viên Ban Kiểm soát Quỹ thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và
chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật về nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các
quyền khác theo quy định của Nhà nước.
5.
Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản
lý của Quỹ.
Điều 11. Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ
quan điều hành Quỹ bao gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và các phòng ban nghiệp vụ. Trong đó:
-
Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm.
- 01
Phó Giám đốc Quỹ là lãnh đạo Sở Tài chính kiêm nhiệm.
- 01
Phó Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
- Kế
toán trưởng của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
Cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều
hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ.
Cơ
quan điều hành Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và kiêm nhiệm. Các vị trí
nhân sự khác của Cơ quan điều hành Quỹ được tuyển dụng, điều động trên cơ sở điều
tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có của tỉnh.
2.
Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; đại
diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan
đến hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ
và quyền hạn được quy định.
Giám
đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm kỳ 05 năm.
3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a) Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh giao cho Quỹ.
b) Tổ
chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện
các vấn đề liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật.
c) Chủ
trì xây dựng quy định về hoạt động trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên
quan trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định:
- Quy
định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm các Quy định hoạt động nghiệp vụ về
quản lý, cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Quy định về
tài trợ, hỗ trợ, cho vay và bảo lãnh vốn vay; Quy chế quản lý tài chính của Quỹ
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các
văn bản khác theo quy định.
d)
Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và
Hội đồng khoa học và công nghệ. Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản
lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận
nhưng không được biểu quyết.
đ)
Trình tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ
này để Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
e)
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng ban nghiệp
vụ và các chức danh khác thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
g) Quản
lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ.
h) Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật.
i)
Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k)
Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
- Phê
duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
- Đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
m)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này.
4.
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ:
a)
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ do Giám đốc đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, theo nhiệm kỳ
5 năm.
b)
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực,
nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
5.
Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản
lý của Quỹ.
Điều 12. Hội đồng khoa học và công nghệ
1. Hội
đồng khoa học và công nghệ có 05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh
vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối
với hoạt động tài trợ; xác định hướng nghiên cứu và các vấn đề liên quan khác.
Thành
viên của Hội đồng khoa học và công nghệ phải là những nhà khoa học, nhà quản lý
có uy tín, có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ,
tài chính và có kinh nghiệm phù hợp.
2. Hội
đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung
thực, tuân thủ pháp luật theo quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và
công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
3.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt
động quản lý của Quỹ.
Điều 13. Hoạt động cấp kinh phí của Quỹ
1. Quỹ
thực hiện cấp kinh phí:
a) Thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao cho tỉnh trực tiếp quản
lý, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và trực tiếp quản lý.
b) Việc
cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng ký kết với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ. Kinh phí được cấp phù hợp với tiến độ của hợp đồng.
c) Quỹ
thực hiện tổng hợp số liệu quyết toán kinh phí cấp và báo cáo UBND tỉnh theo
quy định hiện hành.
2. Quỹ
không thực hiện việc xét chọn, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ mà Quỹ thực hiện cấp kinh phí.
Điều 14. Hoạt động tài trợ của Quỹ
Quỹ
tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ như sau:
1.
Các đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân
văn, ưu tiên các đề tài phù hợp với các định hướng đã được phê duyệt trong chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh công bố hàng năm.
2.
Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo
ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ theo định hướng ưu tiên của tỉnh công bố
hàng năm.
3.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng
về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc
các lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học
liên ngành.
Điều 15. Hoạt động cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ
1. Quỹ
cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi đối với các dự án khoa học và công
nghệ như sau:
a) Dự
án được vay vốn không lấy lãi bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao
hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng
nông thôn, miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội.
b) Dự
án được vay vốn với lãi suất thấp bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và sức cạnh tranh cao.
c) Quỹ
cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu
cầu:
-
Đúng đối tượng, tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.
- Hồ
sơ xin vay vốn được đánh giá, xét duyệt công khai, minh bạch.
- Quỹ
cho vay để thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các
chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối với tỉnh và không được trùng lắp với các
dự án đã được các Chương trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay.
- Sử
dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Có
khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
d) Mức
vốn vay và thẩm quyền quyết định mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn
cho phép của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài
chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
đ) Thời
hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ
thể của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 60
tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
e)
Lãi suất vay:
- Cho
vay không lấy lãi đối với các dự án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
- Cho
vay với lãi suất bằng lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
- Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp
đối với từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Đối
với trường hợp cho vay với lãi suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động
ngoài ngân sách để thực hiện các dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi
suất cho vay được Quỹ công bố tại từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ
và tổ chức tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước cho vay ưu đãi.
- Mức
lãi suất cho vay quy định tại điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian
vay vốn thực hiện dự án.
g) Bảo
đảm tiền vay:
- Quỹ
cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp
tài sản và các biện pháp đảm bảo khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình
tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan.
-
Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm đối với các dự án có
tính chất đầu tư sẽ do Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
h) Hằng
năm, Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong
hoạt động cho vay. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền
xử lý rủi ro thực hiện theo các quy định của pháp luật.
2. Quỹ
thực hiện bảo lãnh vốn vay cho các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Điều
kiện để chủ dự án được bảo lãnh vốn vay:
- Dự
án đã được tổ chức tín dụng khác thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo
lãnh gửi Quỹ.
-
Phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận.
- Có
tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
b) Mức
bảo lãnh và thẩm quyền quyết định mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.
c) Thời
hạn bảo lãnh vốn vay được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận
giữa chủ dự án với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá
khung thời gian cho vay được quy định của Quỹ.
d) Chủ
dự án được bảo lãnh vốn vay phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần
trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của
Bộ Tài Chính.
3. Hoạt
động cho vay, bảo lãnh vốn vay quy định tại Khoản 1, Khoản 2. Điều này được Quỹ
thực hiện thông qua hình thức ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh vốn vay theo tiêu chí
khoa học và công nghệ. Tổng số vốn cho vay, bảo lãnh vốn vay hằng năm không quá
20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá
50% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 16. Hoạt động hỗ trợ của Quỹ
1. Quỹ
hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm
vi của tỉnh sau đây: Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam;
tham dự và trình bày báo cáo khoa học (oral presentation) tại hội nghị, hội thảo
khoa học quốc tế tổ chức ở nước ngoài; thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn
(dưới 6 tháng) của nhà khoa học, nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ
tài trợ tại các tổ chức khoa học, phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà trong nước
chưa có đủ điều kiện thực hiện; công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học
quốc tế có uy tín; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; xuất bản công trình khoa học
có giá trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc
nguồn ngân sách khác của Nhà nước tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí
nghiệm của nhà khoa học đầu ngành; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc
tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Tổng
kinh phí hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ
hàng năm do Giám đốc Quỹ trình chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định
từng nhiệm vụ cụ thể nhưng không quá 10% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 17. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ
thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của
pháp luật về ngân sách và kế toán.
2. Hằng
năm, Quỹ lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho
vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ và hoạt động quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Hằng
năm, Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo Sở Tài Chính xem xét, kiểm
tra theo quy định.
4. Quỹ
được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
5.
Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều
hành Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Quỹ
chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Sử
dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.
2. Thực
hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
3. Kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của
Quỹ và đăng ký, lưu giữ theo quy định hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ
Việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ Bình Định phải căn cứ vào điều kiện cụ thể và do Hội đồng quản lý
Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 20. Điều lệ này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.