ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2017/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ -
Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 93/ TTr-SKHCN ngày 06 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Bao gồm:
a) Đề án khoa học cấp tỉnh;
b) Đề tài KH&CN cấp tỉnh;
c) Dự án sản xuất thử nghiệm
cấp tỉnh;
d) Dự án KH&CN cấp tỉnh;
đ) Chương trình KH&CN cấp
tỉnh;
e) Đề tài KH&CN cấp cơ sở;
g) Dự án KH&CN cấp cơ sở.
2. Những nội dung khác thuộc
lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với nhiệm vụ KH&CN không quy định trong Quy định
này, được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý các nhiệm vụ
KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nhiệm vụ KH&CN của
các tổ chức, cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai không sử dụng ngân
sách nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý theo Quy định này để đảm bảo tính
hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ phận quản lý khoa học
và công nghệ cấp cơ sở là Phòng (ban, bộ phận) có chức năng theo dõi, quản
lý hoạt động KH&CN thuộc các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện/thành
phố, các tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị cấp cơ sở là
các Sở, ban, ngành, UBND huyện/thành phố, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng đơn vị cấp
cơ sở là Chủ tịch UBND các huyện/thành phố; người đứng đầu các Sở, ban,
ngành, các tổ chức, đơn vị.
Chương
II
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Mục 1. ĐỀ
XUẤT, XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Điều 4.
Căn cứ xây dựng đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Chủ trương, Nghị quyết,
Chương trình, Đề án của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Những vấn đề KH&CN cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của tỉnh hoặc nhiệm
vụ đặc biệt phát sinh theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Định hướng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên của tỉnh.
Điều 5.
Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Có đủ căn cứ về tính cấp
thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra.
2. Đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có tầm quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề
KH&CN trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước.
3. Không trùng lặp về nội
dung với các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Nội dung thể hiện nhiệm vụ KH&CN đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ
KH&CN đặt hàng được thể hiện qua tên gọi, định hướng mục tiêu và yêu cầu đối
với kết quả.
2. Yêu cầu đối với kết quả
bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng, chỉ tiêu định
lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra.
Điều 7.
Trình tự xác định nhiệm vụ KH&CN đặt hàng
1. Hàng
năm (trước 30/6) căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch phát triển KH&CN, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và
theo tính cấp thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo trên Cổng
thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai về định hướng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên của tỉnh để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh gửi đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
tiếp nhận và tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN trình Hội đồng tư
vấn KH&CN tỉnh tư vấn xác định tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và
phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ
được lựa chọn.
3. Căn cứ kết quả tư vấn của
Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công
khai danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lào Cai và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm các nhiệm vụ theo quy định.
Điều 8.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cấp thiết phát sinh
1. Khi phát sinh nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các đơn vị được giao
nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ theo
phương thức giao trực tiếp.
2. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
cấp thiết phát sinh phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện
trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ KH&CN cấp thiết phát sinh
được tiến hành theo quy định ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa
học và công nghệ của năm. Sở Tài chính có trách nhiệm trong việc ưu tiên phân bổ
kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.
Mục 2.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 9.
Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực
hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp
phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan, đúng quy định; kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện
thông qua Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc
chung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối
với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham
gia thực hiện.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp:
a) Đảm bảo các nguyên tắc
chung quy định tại Khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 30 của Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Giao trực tiếp được áp dụng
đối với nhiệm vụ KH&CN thuộc bí mật của tỉnh, đặc thù phục vụ an ninh, quốc
phòng; nhiệm vụ KH&CN đột xuất và nhiệm vụ KH&CN mà chỉ có một tổ chức
có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ
đó.
Điều
10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này):
a) Có tư cách pháp nhân, có
con dấu và có tài khoản tại Kho bạc hoặc Ngân hàng;
b) Có hoạt động phù hợp với
lĩnh vực của nhiệm vụ KH&CN.
2. Cá nhân đăng ký làm chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau (trừ trường hợp
quy định tại Khoản 4 Điều này):
a) Có
trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí
công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh;
c) Có đủ khả năng trực tiếp
tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên
cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Các trường hợp không đủ
điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp: Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu
hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trước đây, hoặc
chưa nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh khác do mình
chủ trì theo quy định, hoặc chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp lưu giữ các kết
quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân
sách nhà nước theo quy định;
b) Có sai phạm trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ KH&CN tỉnh khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời gian 01 năm, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Trường hợp đặc biệt do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong
các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao
trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp: Vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh; hoặc chưa nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh theo quy định;
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” không được tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 01 năm kể từ thời điểm có kết
luận của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ do các vi
phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN đó không được tham gia đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định xử
lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền;
d) Trường hợp đặc biệt do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
11. Đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức, cá nhân tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào
Cai.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Lào Cai tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn; tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân trong việc rút hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ; kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ trước khi trình ra Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh xem xét, đánh
giá.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN: Vận dụng theo Điều 5 Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
12. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Hội đồng tư vấn KH&CN
tỉnh tiến hành đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp cho từng nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh.
2. Hồ
sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN được đánh giá, chấm
điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm cụ thể như sau:
a) Tổng quan tình hình
nghiên cứu (điểm tối đa 12 điểm);
b) Nội dung, cách tiếp cận
phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, nhân lực thực hiện các nội dung hoặc
hoạt động hỗ trợ nghiên cứu của đề tài/Nội dung, phương án triển khai của dự án
(điểm tối đa 24 điểm);
c) Sản phẩm khoa học và công
nghệ của đề tài/Tính mới và tính khả thi của công nghệ đối với dự án (điểm tối
đa 16 điểm);
d) Phương án chuyển giao ứng
dụng và phương án tổ chức triển khai ứng dụng sản phẩm đối với đề tài/Khả năng
phát triển, hiệu quả kinh tế xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 12 điểm);
đ) Tính khả thi về kế hoạch
và về kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20 điểm);
e) Năng lực của tổ chức, cá
nhân (điểm tối đa 16 điểm).
3. Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm được đề nghị trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
KH&CN khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau: a) Hồ sơ dự tuyển có tổng số
điểm trung bình các tiêu chí cao nhất trong số các hồ sơ tham gia dự tuyển;
b) Điểm đánh giá trung bình
các tiêu chí trong hồ sơ phải đạt từ 70/100 điểm trở lên và không có tiêu chí
nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh có mặt cho điểm
không (0 điểm).
4. Nguyên tắc xác định tổ chức,
cá nhân được đề nghị trúng tuyển trong trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau:
a) Ưu tiên hồ sơ có cam kết
và đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước nhiều hơn;
b) Trường hợp các hồ sơ có vốn
đối ứng ngoài ngân sách nhà nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân
sách nhà nước thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ
trì và cá nhân chủ nhiệm;
c) Trường hợp đặc biệt, Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh thống nhất quyết định.
5. Kết quả phiên họp của Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh được ghi chép vào sổ biên bản họp và thông báo đến
cho tổ chức cá nhân.
6. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện
hồ sơ thuyết minh theo thông báo của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh.
Điều
13. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ thẩm định các nội dung
tài chính của nhiệm vụ KH&CN (sau đây viết tắt là Tổ thẩm định) do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, gồm 03 (ba) thành viên, trong
đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ
phó Tổ thẩm định là: Lãnh đạo phòng nghiệp vụ Sở Tài chính;
c) 01 (một) thành viên là Kế
toán Sở Khoa học và Công nghệ;
Trường hợp cần thiết Sở Khoa
học và Công nghệ có thể mời các đại biểu có liên quan dự và cho ý kiến trong
phiên họp của Tổ thẩm định.
2. Trách nhiệm của Tổ thẩm định:
a) Thẩm định các nội dung
tài chính của nhiệm vụ KH&CN sau khi được Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh
tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định và kết luận chung của Tổ thẩm định;
c) Các thành viên Tổ thẩm định
và các đại biểu có liên quan (nếu có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí.
3. Kết quả thẩm định phải lập
thành văn bản có chữ ký của tất cả các thành viên Tổ thẩm định.
Điều
14. Phê duyệt thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Trên cơ sở kết luận của Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh và Tổ thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phê duyệt thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Mục 3. QUẢN
LÝ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Điều
15. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ KH&CN với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Điều
16. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo
tiến độ được duyệt, mở nhật ký nghiên cứu, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên tham gia, mở sổ theo dõi kinh phí, tổ chức nghiệm thu các sản phẩm trung
gian theo tiến độ phê duyệt.
Điều
17. Điều chỉnh, thay đổi đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Các trường hợp điều chỉnh:
a) Điều chỉnh thời gian thực
hiện nhiệm vụ
Việc điều chỉnh (gia hạn) thời
gian thực hiện nhiệm vụ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian
gia hạn không quá 12 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng
trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24
tháng.
b) Điều chỉnh tên, mục tiêu,
sản phẩm của nhiệm vụ;
c) Điều chỉnh nội dung nhiệm
vụ;
d) Điều chỉnh kinh phí thực
hiện nhiệm vụ;
đ) Điều chỉnh địa điểm thực
hiện;
g) Điều chỉnh khác đối với
nhiệm vụ.
2. Các trường hợp thay đổi
a) Thay đổi chủ nhiệm nhiệm
vụ;
b) Thay đổi tổ chức chủ trì
nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền điều chỉnh,
thay đổi:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thay đổi về tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, địa điểm, điều
chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm, nội dung, thời gian, tổng kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt;
b) Các điều chỉnh khác không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm Khoản 3 Điều này áp dụng các quy định
tương tự tại Thông tư số 04/2015/TT- BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước.
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm
vi hợp đồng đã ký kết trên cơ sở đề xuất của Tổ chức chủ trì, trừ các nội dung
quy định của điểm a khoản 3 điều này.
4. Trình tự thủ tục điều chỉnh
Trình tự, thủ tục điều chỉnh
nhiệm vụ áp dụng các quy định tương tự tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày
11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều
chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
18. Chấm dứt thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Các trường hợp chấm dứt
thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
a) Nhiệm vụ đã kết thúc, được
nghiệm thu và hoàn tất thủ tục theo quy định. b) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
trong trường hợp:
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng
và các điều kiện khác để thực hiện các nhiệm vụ như đã cam kết trong Hợp đồng;
- Do sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ KH&CN sai mục đích.
c) Theo thỏa thuận bằng văn
bản của hai bên tham gia ký kết Hợp đồng khi có căn cứ để khẳng định việc thực
hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ KH&CN là không cần thiết và hai bên đồng
ý chấm dứt thực hiện nhiệm vụ KH&CN trước thời hạn theo Hợp đồng.
d) Do sự kiện bất khả kháng.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt
thực hiện nhiệm vụ KH&CN
a) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi tiếp nhận
đầy đủ hồ sơ hoàn tất thủ tục đối với nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì, Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét ký biên bản thanh lý hợp đồng;
b) Đối với các trường hợp
còn lại: Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định đình chỉ
nhiệm vụ KH&CN. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải dừng mọi hoạt động
liên quan đến nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản các nội dung đã
thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, thiết bị mua sắm gửi Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm
vụ theo quy định.
3. Xử lý tài sản khi chấm dứt
thực hiện nhiệm vụ KH&CN
a) Khi chấm dứt thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo Hợp đồng, việc xử lý tài sản được mua sắm hoặc được
hình thành bằng ngân sách nhà nước cấp cho nhiệm vụ KH&CN được thực hiện
theo quy định pháp luật;
b) Các sản phẩm vật chất của
nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước: Nguồn thu khi các sản phẩm này
được tiêu thụ trên thị trường sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ,
được phân chia theo quy định pháp luật.
Điều
19. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Định kỳ 06 tháng một lần
hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì
nhiệm vụ KH&CN xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu
gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và kinh phí đã cấp của nhiệm vụ KH&CN
theo hợp đồng đã ký.
Điều
20. Cấp phát, quản lý, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Cấp phát kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo tiến độ được duyệt.
2. Quản lý, quyết toán kinh
phí thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều
21. Thanh lý hợp đồng
1. Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ KH&CN được thanh lý trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều
18 Quy định này.
2. Việc thanh lý hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông qua biên bản thanh lý hợp đồng, có
chữ ký và con dấu của các bên liên quan theo hợp đồng đã ký.
3. Hồ sơ thanh lý hợp đồng
do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn theo quy định.
Mục 4.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Điều
22. Nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn
theo hợp đồng đã ký.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
tiếp nhận hồ sơ nghiệm thu; kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trước khi trình ra Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
3. Hồ sơ đề nghị đánh giá,
nghiệm thu: Vận dụng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước.
Điều
23. Nội dung đánh giá, nghiệm thu và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá, nghiệm
thu:
a) Đánh giá, nghiệm thu về
báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgíc của báo cáo
tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng…) và tài liệu cần thiết kèm
theo (nếu có) như: Các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung
gian, tài liệu được trích dẫn;
b) Đánh giá về sản phẩm của
nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản
phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với
báo cáo tổng hợp:
a) Tổng quan được các kết quả
nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính
đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn
bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và
lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể
giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ
phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn
phong khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm
của nhiệm vụ cấp tỉnh.
Ngoài các yêu cầu ghi trong
hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh cần phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: Mẫu;
vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật
nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm
tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm
vụ;
b) Đối với sản phẩm là:
Nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ
thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo
phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch;
luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương
tự khác cần được thẩm định bởi tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành
lập;
c) Đối với sản phẩm là: Kết
quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản
và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù
hợp.
Điều
24. Đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Đánh giá của thành viên Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh
Các thành viên Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh căn cứ tiêu chí chấm điểm để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo 03 mức sau:
a) “Xuất sắc” khi tất
cả các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng của sản phẩm vượt mức so với
đặt hàng và báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản
2 Điều 23 Quy định này;
b) “Đạt” khi tất cả
các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng của sản phẩm đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu so với đặt hàng và báo cáo tổng hợp cần bổ sung, chỉnh sửa và có thể
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 23 Quy định này;
c) “Không đạt” khi
không thuộc hai trường hợp trên.
2. Đánh giá, xếp loại của Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh:
a) Mức “Xuất sắc” nếu
nhiệm vụ có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh có mặt nhất
trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức “Không đạt” nếu
nhiệm vụ có nhiều hơn 1/2 số thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh có mặt
đánh giá mức “Không đạt”;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm
vụ không thuộc điểm a và điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ khi có kết quả đánh giá, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh.
Điều
25. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Đối với nhiệm vụ
KH&CN được xếp loại ở mức “Xuất sắc” và mức “Đạt”: Nhiệm vụ KH&CN được
quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã
mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và xử lý theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ
KH&CN xếp loại ở mức “Không đạt”:
a) Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn trả kinh phí thực hiện
nhiệm vụ vào ngân sách tỉnh theo quy định;
b) Sở Khoa học và Công nghệ
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải
hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
c) Trường hợp đơn vị chủ trì
thực hiện và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN không thực hiện việc hoàn trả kinh
phí vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Mục 5. HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
Điều
26. Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh
1. Hội đồng tư vấn KH&CN
tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập, gồm 09 (chín) Ủy
viên và 01 (một) thư ký hành chính:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tư
vấn KH&CN tỉnh là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
c) 02 (hai) ủy viên là ủy
viên phản biện (là chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và
am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ mời);
d) 01 (một) ủy viên là đại diện đơn vị đặt hàng hoặc cơ quan đề xuất đặt hàng hoặc nhà quản
lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH&CN do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời;
đ) Các ủy viên khác là đại
diện Văn phòng UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng phòng quản
lý khoa học Sở Khoa học và Công nghệ (thư ký khoa học).
2. Giúp việc cho Hội đồng có
01 (một) thư ký hành chính là Chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Cá nhân thuộc các trường
hợp sau không được tham gia là thành viên của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân
tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Đại diện cơ quan chủ trì
thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều
27. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh
1. Xác định các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh dưới các hình thức đề tài, dự án; đề án khoa học; dự án
KH&CN hoặc Chương trình KH&CN.
2. Tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
3. Tư vấn đánh giá, nghiệm
thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Điều
28. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh
1. Hội đồng tư vấn KH&CN
tỉnh họp định kỳ 02 tháng/1 lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của tỉnh.
2. Phiên họp của Hội đồng tư
vấn KH&CN tỉnh phải có mặt ít 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải
có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh ủy
quyền, ít nhất 01 (một) chuyên gia phản biện và uỷ viên thư ký khoa học.
3. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh chủ trì các phiên họp của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ trì phiên họp.
4. Thư ký khoa học ghi chép
các ý kiến thảo luận của các thành viên Hội đồng tại phiên họp của Hội đồng tư
vấn KH&CN tỉnh.
Điều
29. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh
1. Các thành viên Hội đồng,
thư ký, các đại biểu tham dự họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh; thành viên Tổ
thẩm định kinh phí được hưởng thù lao và chế độ theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của Hội
đồng tư vấn KH&CN tỉnh được lấy từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm của tỉnh.
3. Việc xây dựng dự toán, quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định quản lý tài
chính về khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành.
Điều
30. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh
1. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng trong xác định nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh:
a) Nghiên cứu tài liệu do Sở
Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt
hàng;
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị
cho thư ký hành chính chậm nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp của Hội đồng
tư vấn KH&CN tỉnh;
c) Các Ủy viên phản biện có
trách nhiệm chỉnh sửa hoặc đề xuất các nội dung mới cho nhiệm vụ KH&CN dự
kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh.
2. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh trong tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN: a) Gửi ý kiến nhận xét bằng
văn bản đối với từng hồ sơ nhiệm vụ KH&CN tới thư ký hành chính của Hội đồng
tư vấn KH&CN tỉnh tối thiểu 01 ngày trước phiên họp của Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh;
b) Đánh giá một cách trung
thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của
mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh.
Có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ
sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Nghiên cứu, phân tích từng
nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh
giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy
định;
d) Chấm điểm độc lập theo
các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định, nhưng đảm bảo thống nhất
theo quan điểm, phương thức chấm điểm cho từng tiêu chí mà Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh thảo luận trước đó.
đ) Thảo luận để thống nhất
kiến nghị:
- Những điểm cần bổ sung, sửa
đổi trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, các sản phẩm KH&CN chính với những
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt;
- Số lượng chuyên gia trong
và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
- Phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
- Lưu ý những điểm cần chỉnh
sửa để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển
hoặc giao trực tiếp.
3. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh trong nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu,
nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ và gửi phiếu nhận xét về Sở Khoa học và
Công nghệ chậm nhất 01 ngày làm việc trước khi tổ chức họp Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh;
b) Yêu cầu tổ chức và cá
nhân liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, nghiệm
thu;
c) Đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh
giá;
d) Không được cung cấp thông
tin về kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được
lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trái với quy
định của pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh được ủy quyền chủ trì nghiệm thu nhiệm vụ
KH&CN ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh quy định
tại Khoản 3 Điều này, còn có trách nhiệm sau:
a) Báo cáo và xử lý các vấn
đề phát sinh liên quan đến kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Xác nhận việc hoàn thiện
hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh.
Điều
31. Trách nhiệm của thư ký
1. Trách nhiệm của ủy viên
thư ký khoa học Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh: a) Ghi biên bản nội dung của từng
cuộc họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh; b) Kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu
đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh và dự thảo thông báo kết quả cuộc họp đảm bảo chính xác, kịp thời.
2. Trách nhiệm của thư ký
hành chính:
a) Chuẩn bị nội dung, chương
trình và tài liệu cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng tư vấn
KH&CN tỉnh;
b) Gửi tài liệu đến các
thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh ít nhất 07 ngày trước ngày họp đối với
các cuộc họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh định kỳ; trước 01 ngày đối với cuộc
họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh đột xuất.
Mục 6.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Điều
32. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
a) Phê duyệt danh mục nhiệm
vụ KH&CN hàng năm;
b) Phê duyệt kinh phí thực
hiện nhiệm vụ KH&CN;
c) Phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo thẩm quyền;
d) Phê duyệt điều chỉnh Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong các trường hợp quy định tại điểm a Khoản
3 Điều 17 của Quy định này;
đ) Thành lập hoặc kiện toàn
Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh.
2. Chủ trì tổ chức các phiên
họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh xác định danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh; đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Mời đại diện cơ quan đề
xuất đặt hàng, đại diện sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kết quả nghiên cứu
tham dự các cuộc họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh xác định nhiệm vụ, đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh.
4. Hướng dẫn hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN, hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN; Ký kết hợp đồng và thanh lý
hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định này và các quy định
pháp luật hiện hành.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với
các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ KH&CN.
6. Phối hợp với Chủ tịch
UBND cấp huyện và Giám đốc các Sở, ban, ngành liên quan để triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
7. Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tình
hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Điều
33. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ thẩm định kinh phí nhiệm vụ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan thẩm định, tổng hợp, cân đối, bố
trí nguồn kinh phí trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Cấp phát, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định, đảm bảo tiến độ thực
hiện hợp đồng.
4. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ kiểm tra, đôn đốc các tổ chức cá nhân tham gia trong việc thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
5. Chủ trì thanh tra, kiểm tra
tình hình quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo
quy định.
Điều
34. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
1. Đề xuất nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh hoặc đặt hàng nhiệm vụ KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các
cuộc họp Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh theo đề nghị của Sở Khoa học và Công
nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản
lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu
trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh do
sở, ngành, địa phương đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết
quả ứng dụng tiến bộ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều
35. Các tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
1. Chịu trách nhiệm về nội
dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo
ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ
chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ
nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn
phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 10
Quy định này.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ với Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam
kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công
nghệ.
5. Đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng
đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh
phí được cấp và thực hiện đầy đủ thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định
hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và bộ, ngành, địa phương chủ quản
theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ
quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị nội dung
điều chỉnh (trong trường hợp cần thiết) để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản
phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố,
giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai
thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu
trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp
luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để
xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ KH&CN khác.
Điều
36. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Xây dựng và hoàn thiện
thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết
định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cùng với tổ chức chủ trì
ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm về tính
trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng
đã ký.
4. Được bảo đảm các điều kiện
để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất,
kiến nghị các nội dung điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ
trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu sau
khi được nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực
hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển
khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ
trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và các tài
liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Chương
III
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
37. Yêu cầu đối với việc xác định các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Giải quyết các vấn đề cấp
thiết của đơn vị cấp cơ sở.
2. Sự cần thiết xây dựng, nhân
rộng các mô hình đã thành công từ các đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
3. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ
sở phải có tính mới, tính khoa học, tính khả thi và phục vụ cho nhu cầu phát triển
của đơn vị cấp cơ sở.
4. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở phải có mục tiêu, nội dung và giải pháp tổ chức, khả năng
phối hợp thực hiện hiệu quả, dự kiến kết quả, sản phẩm đạt được, phương pháp
nghiên cứu phù hợp và cụ thể.
5. Sản phẩm của nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở phải là luận cứ khoa học, cơ sở để xây dựng chính sách hoặc
phát triển các sản phẩm như: Giống mới, công nghệ, quy trình, mô hình ứng dụng
đáp ứng các nhu cầu sản xuất đời sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Điều 38.
Điều kiện của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở
1. Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở là đơn vị có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt
động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN, có đủ điều kiện về
năng lực chuyên môn cần thiết cho việc triển khai nhiệm vụ KH&CN. Tổ chức
chủ trì thực hiện có thể phối hợp với các cơ quan khác, các cá nhân khác có cơ
sở vật chất, nhân lực chuyên môn để thực hiện nội dung nhiệm vụ.
2. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở có trình độ tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và có ít nhất
hai năm kinh nghiệm công tác theo đúng lĩnh vực hoặc tương đương chuyên môn của
nhiệm vụ đăng ký chủ trì thực hiện. Tại một thời điểm mỗi cá nhân chỉ được chủ
nhiệm 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
Điều
39. Xác định nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Vận dụng Điều 7 Quy định
này, Đơn vị cấp cơ sở xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ
sở ký Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Danh mục các
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở phải gửi về Sở Khoa học và Công nghệ (đính kèm
danh mục và biên bản họp Hội đồng) phối hợp quản lý trong quá trình thực hiện.
Điều
40. Đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
cơ sở và đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
Đơn vị cấp cơ sở, tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm vận dụng Điều 11, Điều 12 Quy định này để chuẩn bị hồ sơ
và tiến hành đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tổ chức chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
Điều
41. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Tổ thẩm định kinh phí của
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở ra quyết định thành
lập gồm 03 (ba) thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng là Lãnh đạo đơn
vị cấp cơ sở;
b) Tổ phó là Trưởng bộ phận
quản lý tài chính thuộc đơn vị cấp cơ sở;
c) 01 (một) thành viên là
Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn KH&CN cấp cơ sở hoặc thành viên phản biện của
Hội đồng tư vấn KH&CN cấp cơ sở tham gia xét duyệt hồ sơ tuyển chọn, giao
trực tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, hoặc cán
bộ có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực của nhiệm vụ thực hiện;
Trường hợp cần thiết Bộ phận
quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở có thể mời các đại biểu có liên quan
tham dự và cho ý kiến trong phiên họp của Tổ thẩm định.
2. Trách nhiệm của Tổ thẩm định
và kết quả thẩm định thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Quy định này.
Điều
42. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Bộ phận quản lý khoa học
và công nghệ cấp cơ sở trình Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt nhiệm vụ sau
khi tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ đã hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết
luận của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ
sở quyết định phê duyệt thực hiện nhiệm vụ.
3. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ
sở ký kết hợp đồng với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp
cơ sở.
Điều
43. Quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
Đơn vị cấp cơ sở, Tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở vận dụng Mục 3
Chương II Quy định này để quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
cơ sở.
Điều
44. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
Đơn vị cấp cơ sở, Tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở vận dụng Mục 4
Chương II Quy định này để tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở.
Điều
45. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Nguồn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở bao gồm: Nguồn sự
nghiệp khoa học và công nghệ (nếu có), nguồn chi thường xuyên của đơn vị cấp cơ
sở.
2. Căn cứ vào kế hoạch đăng
ký và triển khai hàng năm, đơn vị cấp cơ sở lập dự toán kinh phí, chi trả kinh
phí, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở theo các
quy định hiện hành.
Điều
46. Hội đồng tư vấn KH&CN cấp cơ sở
1. Hội đồng tư vấn KH&CN
cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở ra quyết định thành lập.
2. Thành phần của Hội đồng
tư vấn KH&CN cấp cơ sở không quá 09 (chín) thành viên.
3. Mỗi đơn vị cấp cơ sở ban
hành riêng quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn KH&CN cấp cơ sở.
Điều
47. Trách nhiệm và quyền hạn của thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở; bộ phận quản lý
KH&CN cấp cơ sở; tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ
sở:
a) Quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn KH&CN cấp cơ sở, Tổ thẩm định kinh phí;
b) Chịu trách nhiệm phê duyệt
danh mục, nội dung các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở đã được Hội đồng xét chọn để
thực hiện; phê duyệt các kết quả của các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở;
c) Ký hợp đồng với các tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và giao trách nhiệm cho bộ phận
quản lý KH&CN cấp cơ sở theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện; tổ chức nghiệm
thu, công bố, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN
cấp cơ sở;
d) Chỉ đạo bộ phận quản lý
KH&CN cấp cơ sở tổng hợp tất cả các hồ sơ của các nhiệm vụ KH&CN có sử
dụng kinh phí nhà nước hoặc kinh phí khác do đơn vị mình thực hiện trong năm để
báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ phận quản lý KH&CN
cấp cơ sở:
a) Tổng hợp các đề cương
thuyết minh, biên bản họp Hội đồng, biên bản họp thẩm định kinh phí của các nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở để trình Thủ trưởng đơn vị cấp sở sở phê duyệt;
b) Tổng hợp hồ sơ về nhiệm vụ
đã được Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt đăng ký thực hiện vào năm sau gửi
về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;
c) Bộ phận quản lý KH&CN
cơ sở của đơn vị cấp cơ sở có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nội dung đã được phê duyệt.
3. Tổ chức chủ trì và cá
nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở:
a) Xây dựng và hoàn thiện
thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết
định phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở;
b) Thực hiện các nội dung đã
được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước, báo
cáo đầy đủ, đúng thời hạn kết quả thực hiện nội dung và sử dụng kinh phí;
c) Khi có thay đổi về nội
dung, địa điểm, kinh phí, tiến độ thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp
cơ sở phải báo cáo bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở;
d) Chịu trách nhiệm về tính
trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng
đã ký;
đ) Thực hiện việc đăng ký và
lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở theo quy định về việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về khoa học và công nghệ hiện hành.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
48. Điều khoản thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn thực hiện Quy định này, có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, phát sinh các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.