ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 27 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN MẶT ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ
DỤNG NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 161/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 của Chính phủ “về quy định thanh toán bằng tiền mặt”;
Căn
cứ Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn quản
lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước”;
Xét đề nghị của Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ
An, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN MẶT ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng đối
với các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi chung là
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Tất cả các hoạt động thanh toán, chi trả từ các
đơn vị sử dụng NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này.
Điều 3. Kho bạc Nhà nước và các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản thanh
toán bằng tiền mặt và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước có quan hệ giao dịch thanh toán với đơn vị mình.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước khi chi trả, thanh toán các hoạt động xây dựng, sửa chữa, mua sắm
hàng hóa, dịch vụ... cho các tổ chức, cá nhân
thụ hưởng phải sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để chi
trả, thanh toán trừ những khoản được phép chi trả bằng tiền mặt như sau:
1. Các khoản chi trả, thanh toán cho
cá nhân như: tiền lương, tiền công; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh
viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức;
chi về công tác người có công cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; chi trả bảo hiểm cho các cá nhân; các khoản thanh toán khác cho cá
nhân.
2. Một số khoản chi trả, thanh toán
có tính chất đặc thù:
a) Mật phí; chi nuôi phạm nhân, can
phạm và các khoản chi thường xuyên khác nhất thiết phải chi bằng tiền mặt của
các đơn vị lực lượng vũ trang;
b) Chi
trả công trái, trái phiếu bán lẻ cho dân qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
c) Chi mua lương thực dự trữ đối với
phần thu mua trực tiếp của dân.
3. Chi xây dựng cơ bản: Chi trả đền
bù giải phóng mặt bằng trực tiếp cho dân, chi mua sắm một số vật tư do nhân dân
khai thác và cung ứng được chính quyền địa phương và chủ đầu tư chấp nhận; chi
xây dựng các công trình do dân tự làm của xã; chi trả nhân công các công trình
xây dựng đơn giản do dân tự làm thuộc nguồn vốn Chương trình 135, 134 và các
chương trình quốc gia khác;
4. Chi mua sắm vật tư hàng hóa, dịch vụ nhỏ lẻ có giá trị không vượt quá
05 triệu đồng đối với một khoản chi;
5. Các khoản chi khác có nội dung chi
được phản ánh rõ trên chứng từ đề nghị thanh toán bằng tiền mặt chi trả, thanh
toán cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không có tài khoản tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc Kho bạc Nhà nước có mức chi trên 05 triệu
đồng, do Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước quyết định bằng văn bản
hoặc có quyết định của cấp có thẩm quyền:
- Thanh toán tiền cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Chi trả các khoản tạm thu, tạm giữ
cho các tổ chức, cá nhân.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ứng
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán đối với các nội
dung được phép chi bằng tiền mặt ở trên nhằm giảm dần tỷ trọng thanh toán băng
tiền mặt.
Điều 5. Các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước trong ngày vượt mức quy
định dưới đây phải đăng ký bằng văn bản với Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản
trước 01 ngày đối với huyện đồng bằng, 02 ngày đối với huyện miền núi.
Mức rút tiền mặt
phải đăng ký trước với Kho bạc Nhà nước được quy định cụ thể như sau:
- 200 triệu đồng trở lên/ngày đối với
các đơn vị giao dịch tại Văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- 100 triệu đồng trở lên/ngày đối với
các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò
(sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước huyện).
Trường hợp đột xuất đơn vị giao dịch
có nhu cầu rút tiền mặt ngay trong ngày vượt mức quy định, đơn vị giao dịch
được đăng ký qua điện thoại với trưởng phòng Kho quỹ (đối với Văn phòng Kho bạc
Nhà nước tỉnh) hoặc Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện (đối với Kho bạc Nhà nước
huyện) để được xem xét giải quyết; sau đó phải đăng ký chính thức bằng văn bản.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước:
1. Khi có phát sinh các khoản thu
ngân sách nhà nước bằng tiền mặt (như phí, lệ phí, ...), các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu
vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo chế độ quy định; đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước không được tọa chi tiền mặt, trừ trường hợp được để lại chi
theo chế độ quy định.
2. Khi
chi trả, thanh toán cho các hoạt động xây dựng, sửa chữa tài sản, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ... cho các tổ chức, cá nhân
phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp được quy định
cụ thể tại Quy định này.
Trường hợp đơn vị sử dụng tiền mặt để
chi trả, thanh toán cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc Kho bạc Nhà nước thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm tính chính xác về đơn vị đó không có tài khoản tại các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc Kho bạc Nhà nước và những vấn đề khác có
liên quan.
3. Các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động lựa chọn các tổ chức, cá nhân cung
ứng hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các
phương thức thanh toán phù hợp; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được giao đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định.
4. Động viên cán bộ công chức và
người lao động trong đơn vị mở tài khoản cá nhân thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt, từng bước giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 7. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
1. Chấp hành nghiêm định mức tồn quỹ
tiền mặt đã được Kho bạc Nhà nước cấp trên trực tiếp thông báo.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
thu để tổ chức tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước bằng
tiền mặt vào Kho bạc Nhà nước.
3. Thực hiện kiểm soát chi ngân sách
nhà nước theo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định
hiện hành của Nhà nước đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền mặt
đúng quy định tại Quy định này.
Trong trường hợp tồn quỹ tiền mặt
chưa đáp ứng nhu cầu đăng ký của các đơn vị giao dịch, Kho bạc Nhà nước được áp
dụng chế độ ưu tiên trong thanh toán tiền mặt: trước hết đảm bảo các khoản chi
lương, phụ cấp lương, chi quốc phòng an ninh, chi bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã
hội, chi trả nợ dân và một số khoản chi tối thiểu cần thiết bằng tiền mặt của
các đơn vị giao dịch.
4. Có quyền từ chối chi trả, thanh
toán các khoản chi bằng tiền mặt và thông báo cho các đơn vị giao dịch biết đối
với các khoản chi không đúng quy định, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
5. Chủ động phối hợp với ngân hàng
nơi mở tài khoản để được đáp ứng đầy đủ và kịp thời tiền mặt phục vụ nhu cầu
chi trả, thanh toán của các đơn vị giao dịch trên địa bàn.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đầu
tư thiết bị kỹ thuật, ứng dụng công nghệ tiên tiến; phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn áp dụng các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân giao
dịch, thanh toán được nhanh chóng, thuận lợi, an toàn.
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán:
1.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán
không dùng tiền của Chính phủ và quy định khác của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Đầu tư thiết bị kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ tiên tiến; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và Kho bạc nhà nước trên địa bàn áp dụng các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân giao dịch thanh
toán được nhanh chóng, thuận lợi, an toàn.
3. Đối với các đơn vị, tổ chức nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản giao dịch: Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền
mặt của Kho bạc Nhà nước để phục vụ chi trả, thanh toán cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn theo kế hoạch đã đăng ký.
Điều 9. Các Sở, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò, Thủ trưởng cơ quan đơn vị liên quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Nghệ An trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc thực hiện đúng Quy định này; có biện pháp xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm và báo cáo trực tiếp về đơn vị cấp trên của mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có những vấn đề chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về Kho bạc Nhà nước Nghệ An để
nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.