ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
44/2006/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 11 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ
NƯỚC VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/1/2005 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản;
Để thực hiện Công văn số 14273/BTC-QLCS ngày 10/11/2005 của Bộ Tài chính về
việc thực hiện bán đấu giá tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1476/TC.GCS ngày 16/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà
nước và xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Riêng đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Quy chế riêng.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 147/1998/QĐ-UB ngày 01/12/1998 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế bán đấu
giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
Điều 2. Giao
Hội đồng định giá và bán đấu giá cấp tỉnh và các huyện, thị xã hoặc Trung tâm
bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện Quy chế này. Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở
Nội vụ, Công an tỉnh, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- LĐVP, CV, KT, SX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm
2006 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Tài sản bán đấu giá áp dụng trong
Quy chế này bao gồm tài sản được phép giao dịch đã ra Quyết định tịch thu sung
quỹ Nhà nước và được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Hình thức bán đấu giá: Tài sản
bán đấu giá được tổ chức bán đấu giá theo hình thức công khai cho nhiều người
muốn mua tham gia trả giá theo thủ tục được quy định tại Quy chế này.
2. Người bán đấu giá:
a) Hội đồng định giá và bán đấu giá
(gọi tắt là Hội đồng bán đấu giá) cụ thể là:
- Đối với cấp tỉnh được thành lập
theo Quyết định số 870/QĐ-UB ngày 24/05/2002 của UBND tỉnh về việc: Thành lập
Hội đồng định giá, bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.
- Đối với cấp huyện, thị xã được
thành lập theo Quyết định của UBND huyện, thị xã. Thành phần gồm: Lãnh đạo UBND
huyện, thị xã hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch làm Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên cơ quan đề nghị cấp có thẩm quyền ra Quyết định tịch
thu làm Phó chủ tịch Hội đồng và cơ quan chuyên môn có liên quan làm thành viên.
b) Trung tâm bán đấu giá tài sản
tỉnh Bình Phước.
3. Người điều hành bán đấu giá: Chủ
tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người được ủy quyền điều hành.
4. Người tham gia đấu giá: Mọi cá
nhân, tổ chức có đủ năng lực, hành vi dân sự.
5. Người không được tham gia đấu
giá là những người làm việc trong Hội đồng bán đấu giá (HĐBĐG) tài sản, những
người giúp việc cho HĐBĐG và cha, mẹ, vợ, chồng, con cái những người đó.
6. Nguyên tắc bán đấu giá: Việc bán
đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp công khai, liên tục,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nghĩa
vụ và quyền hạn của người mua tài sản đấu giá:
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
(gọi là người mua) tài sản sung quỹ nhà nước có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Phải đăng ký mua tài sản theo
mẫu quy định của HĐBĐG chậm nhất là 02 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá và phải
nộp tiền ký quỹ (đặt trước) và nộp lệ phí đấu giá, mức tạm nộp như sau:
a. Đặt trước mức tối đa không quá
5% mức giá khởi điểm tài sản đăng ký mua đấu giá, mức tối thiểu là 500.000 (Năm
trăm ngàn) đồng, mức đặt trước cụ thể do Chủ tịch HĐBĐG quy định cho từng phiên
đấu giá. Khoản đặt trước này được trừ vào giá trị tài sản mua khi trúng đấu giá
hoặc trả lại sau phiên đấu giá nếu người mua không trúng đấu giá và không vi
phạm các quy định tại Quy chế này.
b. Lệ phí tham gia đấu giá 0,1% trị
giá tài sản đăng ký mua đấu giá, được dùng chi phí tổ chức đấu giá nhưng mức
thu tối thiểu là 20.000 (Hai mươi ngàn) đồng và tối đa là 5.000.000 (Năm triệu)
đồng.
2. Được quyền xem tài sản, tham
khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá trước ngày mở cuộc đấu giá ít nhất 02 ngày.
3. Chịu sự sắp xếp chỗ ngồi của
HĐBĐG, không tự ý rời khỏi chỗ ngồi khi chưa có sự đồng ý của người điều hành
bán đấu giá. Không được trao đổi với người tham gia đấu giá khác hoặc sử dụng
điện thoại di động trong khi tham gia đấu giá và chỉ được cử thêm tối đa 01
người vào khu vực đấu giá.
4. Trong trường hợp mua được tài
sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước sẽ được hoàn trả lại cho người trúng
đấu giá sau khi đã làm xong các thủ tục tài chính đối với Hội đồng bán đấu giá.
Nếu không mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước sẽ được hoàn
lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.
5. Trong trường hợp người muốn tham
gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không tham gia đấu giá
thì khoản tiền đặt trước đó sẽ bị tịch thu sung vào công quỹ Nhà nước. Hoặc
đăng ký tham gia đấu giá mua được tài sản mà từ chối mua hoặc hủy hợp đồng thì
khoản tiền đặt trước và tài sản đó sẽ bị tịch thu sung vào công quỹ Nhà nước.
6. Khi mua được tài sản bán đấu
giá, người mua chịu mọi chi phí phát sinh sau khi nhận được tài sản từ Hội đồng
bán đấu giá.
7. Có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu
đối với tài sản bán đấu giá với cơ quan Nhà nước (nếu có).
8. Trường hợp trong cuộc đấu giá
nếu người đăng ký mua đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả thì người rút lại
giá đã trả được xử lý như sau:
- Không được quyền tham gia trả giá
cho những lần tiếp theo (nếu có).
- Toàn bộ số tiền đặt trước sẽ được
sung vào công quỹ Nhà nước.
Điều 4. Trách
nhiệm và quyền hạn của Hội đồng bán đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm
và quyền hạn sau:
1. Tiếp nhận tài sản tịch thu khi
có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiến hành mời Hội đồng để định
giá khởi điểm đối với tài sản bán đấu giá.
3. Thông báo, niêm yết công khai,
ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương hoặc địa phương, thông tin phải đầy đủ chính xác liên quan
đến tài sản bán đấu giá cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá 02 ngày tại địa
điểm đã thông báo. Hướng dẫn cho mọi người được xem tài sản, tham khảo hồ sơ và
đăng ký mua tài sản bán đấu giá.
4. Thu tiền đặt trước và lệ phí
tham gia đấu giá theo khoản 1, Điều 3 của Quy chế này.
5. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo
đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này.
6. Tùy theo tính chất, nội dung và
giá trị của tài sản bán đấu giá, Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định hình
thức bán đấu giá công khai rộng rãi cho các cá nhân và tổ chức hoặc đấu giá công
khai hạn chế cho một số đối tượng đối với tài sản là hàng hóa chuyên dùng, vàng
bạc, kim khí, đá quý … thuộc loại hàng hóa hạn chế sử dụng và thể thức tiến hành
đấu giá theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc trả giá bằng miệng hoặc kết hợp cả hai
hình thức.
7. Trường hợp tài sản bán đấu giá
không có ai đăng ký mua hoặc có 01 người đăng ký thì được xử lý như sau:
- Trường hợp không có ai tham gia
đăng ký thì tài sản đó được tiến hành bán đấu giá lần sau, nhưng trong thời
gian chuẩn bị tổ chức bán lần sau nếu có người đăng ký mua bằng giá sàn hoặc
cao hơn giá sàn thì Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định bán trực tiếp.
- Trường hợp có 01 người đăng ký
mua tài sản thì Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người điều hành bán đấu giá
quyết định bán trực tiếp tài sản.
- Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
hoặc người điều hành bán đấu giá tuyên bố hủy kết quả đấu giá hoặc đình chỉ
phiên đấu giá và sẽ tổ chức lại vào một dịp khác trong các trường hợp sau đây:
+ Khi phát hiện có tình trạng liên
kết, thông đồng với nhau để dìm giá của những người tham gia trả giá.
+ Trường hợp giá trả cao nhất được
công bố thấp hơn với giá khởi điểm (áp dụng đối với hình thức không công bố
công khai giá khởi điểm).
8. Thực hiện ký hợp đồng mua bán,
hợp đồng thanh lý mua bán tài sản đối với người mua tài sản.
9. Chuyển giao hồ sơ, tài sản,
chứng từ … có liên quan đến tài sản cho người mua được tài sản (nếu có) sau khi
đã nhận đủ số tiền mua tài sản do người mua nộp
10. Người bán đấu giá không chịu
trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá sau khi người mua
nhận tài sản.
Điều 5. Các
hình thức bán đấu giá
1. Đấu giá bằng phiếu kín: Trả giá
01 lần hoặc trả giá nhiều lần.
2. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói
nhiều lần.
3. Kết hợp đấu giá bằng phiếu trả
giá và bằng lời nói nhiều lần.
Việc chọn hình thức đấu giá do Chủ
tịch Hội đồng bán đấu giá quy định phù hợp với từng lô hàng hoặc tài sản được
bán đấu giá.
Điều 6. Giá
khởi điểm và nấc giá trả:
1. Giá khởi điểm:
a) Công bố công khai giá khởi điểm
trước khi đăng ký tham gia đấu giá.
b) Không công khai giá khởi điểm
trước khi đăng ký tham gia đấu giá.
Việc đấu giá công bố công khai giá
khởi điểm hay không công khai giá khởi điểm do Chủ tịch HĐBĐG quyết định nhưng
phải có quy chế công khai trước cho từng phiên đấu giá.
2. Nấc giá trả:
a) Người tham gia đấu giá sau khi
đăng ký mua tài sản sẽ tiến hành trả giá bằng phiếu kín (mức giá trả không được
thấp hơn mức giá sàn), [nấc giá trả tối thiểu bằng 1% đến 10% giá trị khởi điểm
của từng vòng, kể từ vòng đầu tiên] và được niêm phong vào phong bì với chữ ký
của mình, sau đó gửi đến Hội đồng bán đấu giá và nộp tiền lệ phí tham gia đấu
giá, đặt tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1, mục a và b Điều 3 của Quy chế
này.
Nấc giá trả do Chủ tịch HĐBĐG quy
định tùy theo giá trị của từng lô hàng hoặc tài sản bán đấu giá.
Đến ngày mở phiên đấu giá, Hội đồng
sẽ tiến hành mở phong bì niêm phong của khách hàng đã đăng ký, sau đó sẽ áp
dụng hình thức loại số lượng khách hàng tham gia bỏ giá thấp hơn so với giá
khởi điểm, số lượng khách hàng còn lại sẽ tiếp tục tham gia đấu giá cho đến khi
không còn ai tham gia trả giá, người có giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
b) Trường hợp người trả giá cao
nhất từ chối mua, thì người trả giá cao liền kề chỉ được mua khi chênh lệch
giữa hai mức giá của người trả giá cao nhất và người trả giá liền kề thấp hơn
số tiền đặt trước.
Số tiền đặt trước của người trả giá
cao nhất nhưng từ chối mua sẽ không được hoàn lại trong mọi trường hợp. Số tiền
này sẽ được sung vào công quỹ Nhà nước.
Trường hợp chênh lệch giữa hai mức
giá cao hơn tiền đặt trước thì tổ chức lại ngay phiên đấu giá mới, mức giá khởi
điểm để làm cơ sở tổ chức phiên đấu giá mới là giá trả của người trả giá cao
liền kề với người từ chối mua tài sản.
Trường hợp phiên bán đấu giá đã kết
thúc, sau đó người trả giá cao nhất (người trúng đấu giá) mới từ chối mua thì
tổ chức lại phiên bán đấu giá vào một thời điểm thích hợp theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 7. Người
trúng đấu giá:
1. Là người có giá trả cao nhất tại
phiên đấu giá và được công bố là người trúng đấu giá.
2. Khi mua được tài sản bán đấu
giá, người trúng đấu giá chịu mọi chi phí phát sinh sau khi nhận được tài sản
từ Hội đồng bán đấu giá.
3. Có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu
đối với tài sản bán đấu giá với cơ quan Nhà nước (nếu có).
Điều 8. Trình
tự bán đấu giá:
Mở đầu cuộc bán đấu giá, Chủ tịch
Hội đồng bán đấu giá (hoặc người được ủy quyền) điều hành bán đấu giá thực hiện
công việc và các nội dung sau:
1. Giới thiệu bản thân và người
giúp việc (nếu có).
2. Điểm danh từng người đã đăng ký
tham gia đấu giá tài sản.
3. Giới thiệu từng tài sản bán đấu
giá và nhắc lại giá khởi điểm (nếu đấu giá theo khoản 1 Điều 6 của Quy chế này).
4. Trả lời câu hỏi của người tham
gia đấu giá liên quan đến tài sản bán đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá
trả giá, hoàn tất các thủ tục đăng ký cuối cùng trước khi tổ chức đấu giá
(khách hàng nào không đủ điều kiện thì không được tham gia phiên đấu giá).
5. Tiến hành bán đấu giá, nhắc lại
03 lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả sau cùng cao hơn giá
người trước đã trả, mỗi lần cách nhau ba mươi giây (30 giây).
6. Công bố người mua tài sản bán
đấu giá đã trả giá cao nhất nếu sau ba lần nhắc lại giá đã trả cao nhất mà
không còn ai tham gia trả giá cao hơn (nếu trường hợp giá trả giá bằng miệng)
hay sau ba lần bỏ phiếu kín. Trường hợp nếu có nhiều người cùng một giá thì Chủ
tịch Hội đồng bán đấu giá (hoặc người được ủy quyền điều hành bán đấu giá) tổ
chức cho trả giá tiếp tục (nếu trường hợp trả giá bằng miệng) hoặc bốc thăm
(đối với trường hợp trả giá bằng phiếu kín) và công bố người rút trúng thăm là
người mua được tài sản.
7. Người điều hành phải ghi rõ kết
quả bán đấu giá vào “Biên bản bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước” có chữ ký
của Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá, người điều hành bán đấu giá, người mua tài
sản và ít nhất là 02 người chứng kiến trong số những thành viên tham gia đấu
giá. Biên bản này được lập ngay tại cuộc bán đấu giá.
8. Trả lại tiền đặt trước cho người
đăng ký mua tài sản nếu như người đó không mua được tài sản tham gia đấu giá.
Người trúng đấu giá sẽ được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước sau khi đã làm
xong các thủ tục tài chính đối với Hội đồng bán đấu giá.
Điều 9. Thời
hạn thanh toán, phương thức thanh toán và giao nhận tài sản:
1. Thời hạn thanh toán:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bán đấu giá tài sản và công bố người trúng mua tài sản bán đấu giá, người mua
phải tiến hành ký hợp đồng, thanh toán cho người bán số tiền mua tài sản. Quá
thời hạn trên thì coi như người mua từ chối mua hoặc hủy bỏ hợp đồng.
2. Phương thức thanh toán tiền mua
tài sản do người bán đấu giá và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận.
3. Giao nhận tài sản:
a. Tài sản được giao tại kho bãi
của người bán trừ trường hợp người bán đấu giá và người mua được tài sản bán
đấu giá thỏa thuận khác.
b. Người bán đấu giá phải giao tài
sản cho người mua tài sản sau khi người mua hoàn tất các thủ tục tài chính theo
quy định.
Điều 10. Quản
lý số tiền thu được từ bán đấu giá:
Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài
sản tịch thu, tiền do vi phạm hợp đồng quy định tại Quy chế này (nếu có) được
nộp 100% vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
Chi bồi dưỡng, khen thưởng, cho các
tổ chức, cá nhân có thành tích phát hiện, xử lý … theo chế độ hiện hành của Nhà
nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Cơ quan tài chính căn cứ vào tính
hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản tịch
thu sung quỹ Nhà nước và được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do HĐBĐG, cơ quan
ra quyết định tịch thu đề nghị để chi trả theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Số tiền còn lại sau khi đã trừ mọi
chi phí đã được cơ quan tài chính xét duyệt được chuyển toàn bộ từ tài khoản
tạm giữ chờ xử lý vào ngân sách Nhà nước (NSNN). Nếu thu không đủ trang trải
chi phí thì NSNN cấp bổ sung thêm.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm các thủ tục để xác lập quyền
sở hữu tài sản cho người mua:
Đối với tài sản phải lập thủ tục để
xác lập quyền sở hữu thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
hướng dẫn cho người mua đăng ký làm thủ tục.
Thời gian làm thủ tục không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại
Kiên quyết xử lý kịp thời những
trường hợp liên kết, thông đồng để dìm giá và những cán bộ, công chức, viên
chức lợi dụng việc bán đấu giá để trục lợi (nếu có).
Thời gian khiếu nại: Trong vòng 15
ngày từ ngày công bố người trúng mua được tài sản bán đấu giá.
Mọi khiếu nại, tranh chấp liên quan
đến việc bán đấu giá tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Các
Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục
Quản lý thị trường, UBND các huyện, thị xã, Hội đồng định giá và bán đấu giá
cấp tỉnh và các huyện, thị, Trung tâm bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước và
các ngành liên quan triển khai và thực hiện theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
gì phát sinh, vướng mắc yêu cầu các đơn vị báo cáo về Sở Tài chính, Sở Tư pháp
để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.