QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BÃI BỎ, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ TỶ LỆ PHÂN CHIA MỘT SỐ KHOẢN
THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2007-2010 QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ
2319/2006/NQ-UBND NGÀY 23/8/2006 CỦA UBND TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16
tháng12 năm 2002;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân ngày
21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày
13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày
21/7/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2008/NQ-HĐND ngày 20
tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 12 về việc bãi
bỏ, bổ sung, sửa đổi phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia một số khoản
thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010 quy định tại Nghị quyết số
46/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi phân cấp
nguồn thu và tỷ lệ phân chia một số khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn
2007-2010 quy định tại Quyết định số 2319/2006/NQ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND
tỉnh Thanh Hoá, cụ thể như sau:
1. Bãi bỏ các nội dung quy định
về phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia giữa các cấp ngân sách đối với các khoản
thu từ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; thuế chuyển quyền sử dụng đất
áp dụng đối với cá nhân chuyển quyền sử dụng đất.
2. Bổ sung phân cấp nguồn
thu và tỷ lệ phân chia khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân giữa các cấp ngân
sách, cụ thể như sau:
2.1. Phân cấp nguồn thu:
2.1.1. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh: Là các khoản
thuế thu nhập cá nhân khấu trừ qua đơn vị chi trả thu nhập thuộc cấp tỉnh quản
lý, bao gồm:
- Thu từ các doanh nghiệp nhà nước Trung ương,
doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp tỉnh quản lý thu (các DNNN đã cổ phần hoá
hết vốn nhà nước, doanh nghiệp mới thành lập có số thu nộp ngân sách từ 01 tỷ đồng
trở lên, các doanh nghiệp SXKD xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có cơ sở SXKD
trên địa bàn nhiều huyện, ở tỉnh ngoài).
- Thu từ các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng,
đoàn thể thuộc cấp tỉnh và Trung ương quản lý; các tổ chức quốc tế; các dự án quốc
tế.
2.1.2. Nguồn thu ngân sách cấp huyện:
- Các khoản thuế thu nhập cá nhân khấu trừ qua
đơn vị chi trả thu nhập thuộc cấp huyện quản lý, bao gồm: thu từ các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng,
đoàn thể thuộc cấp huyện quản lý.
- Các khoản thuế thu nhập cá nhân do đối tượng
kê khai nộp trực tiếp (thu nhập từ kinh doanh cá thể; chuyển nhượng bất động sản,
thừa kế, quà tặng…).
2.1.3. Nguồn thu ngân sách cấp xã:
- Các khoản thuế thu nhập cá nhân do đối tượng
kê khai nộp trực tiếp.
2.2. Tỷ lệ phân chia nguồn thu từ thuế thu nhập
cá nhân giữa các cấp ngân sách.
2.2.1. Các khoản thuế thu nhập cá nhân khấu trừ
qua đơn vị chi trả thu nhập thuộc cấp tỉnh quản lý:
- Ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.
2.2.2. Các khoản thuế thu nhập cá nhân khấu trừ
qua đơn vị chi trả thu nhập thuộc cấp huyện quản lý:
- Ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
2.2.3. Các khoản thuế thu nhập cá nhân do đối tượng
kê khai nộp trực tiếp.
- Thu trên địa bàn phường: Ngân sách cấp huyện
hưởng 70%; ngân sách phường hưởng 30%.
- Thu trên địa bàn xã, thị trấn: Ngân sách cấp
huyện hưởng 30%; Ngân sách xã, thị trấn hưởng 70%.
3. Sửa đổi tỷ lệ phân chia
khoản thu từ phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau:
- Ngân sách cấp tỉnh: 20%;
- Ngân sách cấp huyện nơi có hoạt động khai thác
khoáng sản: 30%;
- Ngân sách cấp xã nơi có hoạt động khai thác
khoáng sản: 50%.
4. Thời gian thực hiện: Từ 01/01/2009.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan, Sở Tài chính phối hợp với Cục thuế, Kho bạc
Nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể để các huyện, thị xã, thành phố thực hiện; định
kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.