UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 434/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 22 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn bền
vững;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
12/TTr-STC ngày 09/01/2019 về việc xây dựng Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 51/NQ-CP,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ về chủ trương, giải
pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ
CÔNG ĐỂ BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
(Kèm theo Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 22/02/2018 của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tổ chức quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 07- NQ/TW và Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày
19/6/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị.
- Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính ngân sách tỉnh an toàn, bền vững,
tạo tiền đề phấn đấu hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ X và Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Quốc phòng - An ninh Vĩnh Long 05 năm 2016 - 2020, bảo đảm cân đối ngân sách
tích cực, quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước,giữ vững
an ninh tài chính trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định
này.
- Xác định rõ nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành và địa phương; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở,
ban, ngành và địa phương trong triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực phát triển kinh
tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước
Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các
quy luật của kinh tế thị trường; Cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm quyền
tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tập trung cải cách thủ tục hành
chính liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động và thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo.
Phấn đấu tăng trưởng tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,5%/năm
Triển khai thực hiện tốt các
chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều
hành tăng trưởng tín dụng phù hợp, chú trọng vào các lĩnh vực ưu tiên với nâng
cao chất lượng tín dụng.
Tăng cường quản lý thị trường,
giá cả theo hướng công khai, minh bạch; bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất là các
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả đầu tư
công. Rà soát danh mục các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, vốn vay nợ công, kiên quyết cắt giảm các chương trình, dự án không đảm bảo
hiệu quả, chưa thực sự cần thiết. Rà soát, đổi mới để khuyến khích hơn nữa đầu
tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế xã hội; có chính
sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án sử dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân thiện môi trường; hạn chế, loại bỏ
các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện có hiệu quả cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần, hóa, giảm tỷ lệ nắm giữ cổ phần của
Nhà nước trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực mà khu vực ngoài nhà nước có thể đảm nhận, bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt
động hiệu quả; thoái toàn bộ vốn nhà nước khỏi các doanh nghiệp không thuộc
ngành nghề Nhà nước cần nắm giữ để sử dụng cho đầu tư phát triển và giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách. Áp dụng quản trị hiện đại đối với các
doanh nghiệp nhà nước; minh bạch hóa hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ sở hữu
nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước, tăng cường trách nhiệm
giải trình của người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và hỗ trợ
kinh tế tư nhân phát triển.
Tiếp tục thực hiện đề án cơ
cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh để góp phần giữ vững sự an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
Đẩy mạnh đổi mới khu vực dịch
vụ sự nghiệp công trên cơ sở tăng cường giao quyền tự chủ trên các mặt tổ chức,
biên chế, hoạt động và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; thúc đẩy xã
hội hóa; cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập; phấn đấu đến năm 2020, thực hiện
tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo môi
trường bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tuyên truyền, giáo dục
sâu rộng, tạo thống nhất nhận thức và hành động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế,
pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm
và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu khi
để xảy ra các vi phạm
Tổng kết, đánh giá việc chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định và xử lý nghiêm
trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm.
Đổi mới tuyên truyền, giáo dục,
tạo sự chuyển biến xuyên suốt trong bộ máy quản lý nhà nước và xã hội về tư tưởng,
ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, tuân thủ pháp luật về thu - chi ngân sách và
nợ công, đặc biệt là những lĩnh vực, khâu dễ xảy ra vi phạm, tham nhũng, lãng
phí.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm minh,
đúng pháp luật đối với các hành vi tham nhũng, lãng phí; các hành vi vi phạm
quy định quản lý tài chính - ngân sách, nợ công và quy định về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Rà soát, hoàn thiện công tác
kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh
đạo, đảm bảo việc phản ánh trung thực, bao quát tài sản, thu nhập và nguồn gốc
hình thành.
4. Cơ cấu lại thu, chi
ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn bền vững ngân
sách của tỉnh; thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách địa
phương, chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.
Hoàn thiện các chính sách
thu theo hướng bao quát toàn diện các nguồn thu, nhất là các nguồn thu mới,
tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế
trực thu, khai thác tốt nguồn thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường;
Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công (đặc biệt với đất đai,
tài nguyên, tài sản tại khu vực sự nghiệp công, tài sản là các loại kết cấu hạ
tầng giao thông) nhằm huy động vốn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu, thanh tra, kiểm tra; ứng dụng
công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính trong thu nộp ngân sách; vừa
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời ngăn chặn tình trạng chuyển
giá, trốn thuế; đổi mới, áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý nợ thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế, giảm tỷ trọng nợ đọng thuế.
Từng bước cơ cấu lại chi
ngân sách địa phương theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng
chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ hành chính sự nghiệp
công lập theo cơ chế tự chủ, tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền
lương; nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong các lĩnh vực chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển. Cơ cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung
vào các dịch vụ thiết yếu, ngân sách nhà nước phải đảm bảo, hỗ trợ; rà soát các
chính sách, chế độ an sinh xã hội; tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản công; tiếp tục triển khai và hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm
soát cam kết chi phù hợp với quy định về quản lý kế hoạch vốn đầu tư công trung
hạn, về quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các quy định của Luật
xây dựng, Luật đấu thầu, Luật ngân sách. Thực hiện hiệu quả kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước trung hạn; từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo
kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội.
Kiểm soát chặt chẽ nợ công trong
giới hạn, mục tiêu đề ra; bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Giám sát chặt chẽ
nguồn vốn vay, sử dụng vốn của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho
các mục đích của ngân sách. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp
phạm vi sử dụng nợ công, chỉ tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, thực
sự có hiệu quả, đảm bảo khả năng cân đối nguồn trả nợ.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công
Siết chặt kỷ luật tài khóa,
ngân sách, nợ công; thực hiện thu, chi trong phạm vi dự toán, vay nợ, giải ngân
trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; chỉ ban hành
cơ chế, chính sách chi khi có nguồn tài chính đảm bảo; hạn chế tối đa việc ứng
trước dự toán, chuyển nguồn, điều chỉnh tổng mức đầu tư các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn vay; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản và không để phát
sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán,
thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án
hoàn thành.
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ công.
6. Kiện toàn bộ máy nhà
nước và nhân sự, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính -
ngân sách nhà nước và nợ công
Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, gắn với cải cách
chế độ công vụ, công chức. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức tổ chức tuyển
dụng, sử dụng, trả lương, đánh giá, đề bạt cán bộ; triển khai chế độ hợp đồng
có thời hạn đối với viên chức nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 Khóa XII; thực hiện bổ nhiệm, đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích,
kết quả công việc; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
III. TỔ
CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương
trình hành động của tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày
19/6/2017 của Chính phủ. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm tài chính địa
phương an toàn, bền vững, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực
hiện các nội dung trong Chương trình này.
2. Giao Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ
quan truyền thông đại chúng có chuyên mục tuyên truyền về nội dung Nghị quyết số
51/NQ-CP ngày
19/6/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động này.
3. Giao Sở Tài chính
theo dõi, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình này báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quyết định này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc
Chương trình hành động, các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố đề xuất,
gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TT
|
Tên đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
Hình thức văn bản
|
Ghi chú
|
I
|
Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực phát triển kinh tế -
xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước.
|
1
|
Đẩy nhanh hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ, nghiêm
túc các quy luật của kinh tế thị trường; cải thiện môi trường kinh doanh, bảo
đảm quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
II
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
|
1
|
Thực hiện nghiêm túc các
quy định của Luật đầu tư công (bao gồm: Chuẩn bị dự án, thẩm định quyết định
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn, thẩm định quyết định đầu
tư chương trình, dự án; lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm. Tăng cường các giải pháp chống đầu tư phân tán, dàn trải; xử lý dứt
điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước; xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn của Nhà nước...)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo giám sát tổng thể, đánh giá đầu tư công trung hạn và hàng năm
|
|
2
|
Cơ cấu lại các tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 -2020
|
NHNN- Chi nhánh Vĩnh Long
|
Các tổ chức tín dụng và các cơ quan có liên quan
|
2017
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
3
|
Rà soát danh mục các chương
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn vay nợ công; kiên quyết
cắt giảm các chương trình, dự án không đảm bảo hiệu quả, chưa thực sự cần thiết
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các địa phương
|
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND các cấp
|
Báo cáo
|
|
4
|
Tập trung thực hiện quyết
liệt, đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là việc tính giá dịch vụ sự nghiệp
công lập theo đúng lộ trình thực hiện tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
|
Các cơ quan tài chính các cấp
|
Các sở, ngành, địa phương
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Quyết định
|
|
III
|
Tăng cường tuân thủ
pháp luật về tài chính - ngân sách.
|
1
|
Tổng kết, đánh giá việc chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế.
|
Cục Thuế
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND
tỉnh
|
Báo cáo
|
|
2
|
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm, đúng pháp luật các hành vi vi phạm các
quy định quản lý tài chính – ngân sách, nợ công
|
Thanh tra tỉnh, khối cơ quan Tòa án, Tư pháp
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
3
|
Thực hiện kê khai trung thực,
chính xác, đầy đủ, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ
lãnh đạo
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
IV
|
Cơ cấu lại chi ngân
sách
|
1
|
Triển khai mua sắm tài sản
nhà nước theo phương thức tập trung
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, địa phương
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Quyết định
|
|
2
|
Giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo dự toán, điều hành ngân sách Nhà nước hàng năm
|
|
3
|
Khống chế bội chi ngân
sách nhà nước theo đúng Nghị quyết Bộ Chính trị, Quốc hội
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Dự toán và điều NSNN hàng năm
|
|
V
|
Quản lý nợ công trong
giới hạn
|
1
|
Về nợ chính quyền địa
phương
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch vay trả nợ của
chính quyền địa phương trong các giới hạn theo quy định của Luật NSNN
|
SởTài chính
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
VI
|
Tăng cường, kỷ luật tài
chính – ngân sách; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về tài chính – ngân
sách, nợ công
|
1
|
Tăng cường kỷ cương, kỷ
luật tài chính - ngân sách
|
a
|
Thực hiện thu chi trong phạm
vi dự toán, vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm
quyền quyết định; chỉ ban hành cơ chế, chính sách chi khi có nguồn tài chính
đảm bảo; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn, điều chỉnh tổng
mức đầu tư các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay; xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản và không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công
tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình
trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong
công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
|
SởTài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các cấp
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND các cấp
|
Báo cáo dự toán, điều hành ngân sách hàng năm
|
|
b
|
Xử lý nghiêm tình trạng trốn
thuế, nợ đọng thuế
|
Cục Thuế
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
c
|
Kiên quyết không để phát
sinh nợ xây dựng cơ bản
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các địa phương
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND các cấp
|
Báo cáo
|
|
c
|
Tăng cường công khai, minh
bạch tài chính - ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước
2015 và các văn bản hướng dẫn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị dự toán, địa phương
|
Các đơn vị liên quan
|
2017-2020
|
Các cấp, các sở, ban ngành, đơn vị dự toán, địa phương
|
Thông báo/ Quyết định
|
|
2
|
Cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng CNTT
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
toàn diện và hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
b
|
Triển khai xây dựng Chính
phủ điện tử, Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NĐ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|
c
|
Mở rộng thực hiện hóa đơn
điện tử, khai thuế qua mạng cho các doanh nghiệp, triển khai dịch vụ nộp thuế
điện tử
|
Cục Thuế
|
Các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
|