BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 434/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 06 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN AN SINH XÃ HỘI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế Điều lệ được
công nhận kèm theo Quyết định số 633/QĐ-BNV ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, TT, TNT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU
LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN AN SINH XÃ HỘI
VIỆT NAM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số: 434/QĐ-BNV ngày 08/06/2022 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ
Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam
b) Tên tiếng Anh: Aid
for social protection program Foundation VietNam;
c) Tên viết tắt là:
AFV.
2. Biểu tượng (logo)
của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: tầng 18,
tòa nhà Kim khí Thăng Long, số 1 Lương Yên, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
4. Số điện thoại của
Quỹ: 02439439865
Điều
2 . Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Hỗ trợ chương
trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt
động không vì lợi nhuận nhằm thực hiện hỗ trợ các chương trình, dự án xóa đói,
giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cộng đồng và tài trợ, hỗ trợ, giúp đỡ người
nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Điều
3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình
thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở
vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để thực hiện
các hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ.
2. Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc:
a) Không vì mục đích
lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo
vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản
của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch
về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Quỹ hoạt động theo
Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động
theo quy định của pháp luật;
đ) Không phân chia
tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ hoạt động
trong phạm vi toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Sáng lập viên
thành lập Quỹ
Quỹ có 05 (năm) sáng
lập viên thành lập Quỹ, gồm:
1. Ông Tạ Việt Anh
a) Sinh ngày: 10
tháng 4 năm 1954, Quốc tịch: Việt Nam.
b) Số CMTND:
011642975 cấp ngày 19 tháng 10 năm 2009; nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội.
c) Hộ khẩu thường
trú: số 32, phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội;
2. Ông Trần Đình Long
a) Sinh ngày: 02
tháng 10 năm 1941, Quốc tịch Việt Nam.
b) Số CMTND:
011741068 cấp ngày 19 tháng 9 năm 2006; nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội
c) Hộ khẩu thường
trú: số 15, tổ 19, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Hà Nội;
3. Ông Bùi Bá Bình
a) Sinh ngày: 11
tháng 5 năm 1952, Quốc tịch: Việt Nam.
b) Số CMTND:
023626171 cấp ngày 22 tháng 3 năm 2012; nơi cấp: Công an Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Hộ khẩu thường
trú: số 144, đường Lê Lợi, phường 3, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ông Vũ Chiến Thắng
a) Sinh ngày 07 tháng
5 năm 1954, Quốc tịch Việt Nam
b) Số CMND:
036054000018 cấp ngày 19 tháng 3 năm 2013; nơi cấp: Cục CSQLHC về TTXH, Bộ Công
an.
c) Hộ khẩu thường
trú: số 28, ngõ 514, đường Hoàng Hoa Thám, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội.
5. Bà Trần Bích Hạnh
a) Sinh ngày: 02
tháng 11 năm 1969, Quốc tịch Việt Nam
b) Số CMND: 011928002
cấp ngày: 24 tháng 5 năm 2011; nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội.
c) Hộ khẩu thường
trú: nhà số 68, dốc 70A Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội.
Chương
II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng,
nhiệm vụ
1. Chức năng:
a) Sử dụng nguồn vốn
của Quỹ để hỗ trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
b) Tiếp nhận và quản
lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng
ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
c) Tiếp nhận tài sản
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các
hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
2. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch,
chương trình, dự án, tìm nguồn tài trợ và triển khai kế hoạch, chương trình, dự
án nhằm mục đích hỗ trợ phát triển và xóa đói giảm nghèo, phát triển cộng đồng
theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
b) Thực hiện hỗ trợ,
tài trợ đúng đối tượng, đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền
và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và
nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Quỹ hoạt động thuộc
lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đó.
3. Vận động quyên
góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và
ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục
đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
4. Thực hiện tài trợ
đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của
Quỹ.
5. Được thành lập
pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo
quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Lưu trữ và có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính
của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Sử dụng tài sản,
tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế,
phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của
pháp luật.
8. Được quyền khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
Quỹ theo quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Chịu sự thanh tra,
kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo
quy định của pháp luật.
10. Hàng năm, Quỹ phải
báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
cơ quan quản lý về ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12; Quỹ thực hiện công khai các khoản
đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3.
11. Quỹ được quan hệ
với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho
các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
12. Quan hệ với các địa
phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án, dự án tài trợ
theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.
13. Khi thay đổi trụ
sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
14. Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý
Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Giám đốc, Phó Giám
đốc Quỹ.
4. Văn phòng và các
phòng, ban chuyên môn.
5. Văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh và các đơn vị trực thuộc (nếu có)
Điều 8. Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý
Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có ít nhất 05 (năm) thành viên do
sáng lập viên đề cử; trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ,
Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp
theo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ là 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải
pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ
500.000.000 VNĐ (năm trăm triệu đồng Việt Nam) trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định
thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc
Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc
là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản
lý khác quy định tại Điều lệ này;
d) Quyết định mức
lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ này và theo quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo
tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý Quỹ;
g) Quyết định thành lập
pháp nhân trực thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy
định của pháp luật;
h) Quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể
hoặc đề xuất thay đổi về Giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
k) Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản,
tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật
và giải quyết tranh chấp nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng
lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý và quy chế làm việc
của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;
l) Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Thành phần
tham dự bao gồm các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và có thể mời các Quan sát
viên. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất
thường theo yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một
phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia. Việc triệu tập cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ phải được thông báo đến toàn thể thành viên Hội đồng ít nhất
trước 05 (năm) ngày làm việc, trường hợp họp bất thường phải thông báo ít nhất
trước 03 (ba) ngày làm việc;
b) Mỗi thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt
tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến
bằng văn bản; ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến
của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Hội đồng quản lý
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số. Các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với
nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ
chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ
chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ
trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ
chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thực hiện các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ này, theo ủy quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ và quy định của pháp luật.
g) Trường hợp vắng mặt
thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội
đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động
của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự
ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
11. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và Ủy viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ
hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị
với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính,
tài sản của Quỹ.
c) Trường hợp có vấn
đề phát sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của
pháp luật.
3. Tiêu chuẩn thành
viên Ban kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quy định phù hợp với quy định
pháp luật và Điều lệ Quỹ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng
quản lý Quỹ.
Điều
12. Giám đốc và Phó Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê
người khác làm Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng
ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Giám đốc có các
nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản
thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình;
c) Báo cáo định kỳ về
hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm
quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản
lý tài chính, tài sản;
đ) Tổ chức thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và kế hoạch hoạt động của Quỹ;
e) Tuyển dụng, sử dụng,
thực hiện chính sách đối với người lao động làm việc tại Quỹ theo nghị quyết của
Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
g) Thông qua, ký kết
hợp đồng vay, mua, bán tài sản và các hợp đồng khác của Quỹ có giá trị dưới
500.000.000 VNĐ (năm trăm triệu đồng Việt Nam) theo quyết định của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ;
h) Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, quyết định và ủy
quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc.
Điều
13. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế
toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế
toán theo quy định về pháp luật kế toán.
2. Người được giao phụ
trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công
tác kế toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không được bổ nhiệm
người phụ trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Trường hợp sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ
chuyển công tác khác thì người phụ trách kế toán của Quỹ phải hoàn thành việc
quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận
công tác khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán
trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người
khác.
Điều
14. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn
1. Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
văn phòng và các phòng, ban chuyên môn giúp thực hiện các hoạt động của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ điều
hành Văn phòng, các ban chuyên môn để tổ chức triển khai các hoạt động của Quỹ.
Trưởng, Phó trưởng Văn phòng, ban chuyên môn giúp việc của Quỹ do Giám đốc Quỹ
bổ nhiệm sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
Điều
15. Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và pháp nhân trực thuộc
1. Quỹ được thành lập
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ theo quy định của pháp luật. Chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc của Quỹ; hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Quỹ; chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Khi cần thiết, Quỹ
có thể thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật để triển
khai thực hiện các hoạt động của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập
pháp nhân trực thuộc đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Hội đồng quản lý
Quỹ quy định về trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cấp trưởng, cấp phó của pháp nhân trực thuộc, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Chương
IV
VẬN
ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều
16. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên
góp, vận động tài trợ trong và ngoài nước nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích hoạt
động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động
quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước phải được nộp
vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông
tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ để công chúng và các nhà tài trợ có điều
kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc đóng góp hỗ
trợ khắc phục khó khăn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm
thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
đóng góp theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều
17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ,
vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở
tự nguyện, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân,
tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp
nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải
công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật.
3. Nội dung vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động
quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả
sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công
khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai
tại trụ sở Quỹ, nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ, trên trang thông tin điện tử/website
của Quỹ (nếu có) và thông báo cho nơi nhận hỗ trợ.
b) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
c) Cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng:
a) Công dân Việt Nam;
b) Tổ chức Việt Nam
được thành lập theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp
khác phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Điều kiện:
a) Đối với cá nhân:
Người nghèo, phụ nữ, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn;
người khuyết tật, người mắc bệnh HIV có hoàn cảnh khó khăn; người bị ảnh hưởng
của thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng.
b) Đối với tổ chức:
Thực hiện các chương trình, dự án về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm; dự án hỗ
trợ phát triển, chăm sóc sức khỏe nhằm phát triển cộng đồng theo quy định vủa
pháp luật.
c) Thuộc các chương
trình, dự án do Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều
19. Mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ
1. Căn cứ vào khả năng
tài chính của Quỹ và quy định của pháp luật, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức
hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tổng kinh phí hỗ
trợ, tài trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm.
3. Thời gian xét hỗ
trợ, tài trợ theo kế hoạch của Quỹ và được thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trường hợp tài trợ,
hỗ trợ đột xuất hoặc hỗ trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, sự cố
nghiêm trọng gây thiệt hại lớn do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
5. Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian xét nhận tài trợ,
hỗ trợ của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và Quy chế hoạt
động nội bộ của Quỹ.
Chương
V
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều
20. Nguồn thu của Quỹ
1. Đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
2. Thu từ thực hiện
các đề án, mục tiêu, chương trình Nhà nước yêu cầu, đặt hàng hoặc phối hợp, hợp
tác thực hiện.
3. Thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu từ
lãi trái phiếu, lãi gửi tiết kiệm.
5. Nguồn tiền và tài
sản đóng góp khi thành lập, đóng góp thêm của các sáng lập viên thành lập Quỹ.
6. Các khoản thu hợp
pháp khác
Điều
21. Sử dụng Quỹ
1. Chi hỗ trợ, tài trợ
cho các đối tượng quy định tại Điều 18 Điều lệ này theo các
hình thức hỗ trợ, tài trợ phù hợp Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Đối với việc tham gia
hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoản sự cố nghiêm trọng,
các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận
động, tiếp nhận, phân phối, sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ của
nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử
dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản
liên quan.
4. Chi cho hoạt động
quản lý Quỹ.
5. Mua trái phiếu
Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ.
6. Nguồn vốn tài trợ,
hỗ trợ khác (nếu có): Sử dụng theo yêu cầu của Nhà tài trợ trên cơ sở quy định
của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch và hợp
pháp.
7. Chi thực hiện hoạt
động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật
và Điều lệ Quỹ.
Điều
22. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt
động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và
các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê văn phòng
làm trụ sở làm việc;
d) Chi mua sắm, sửa
chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch
vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công
tác phí phát sinh trong thời gian làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận
chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động
liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp
nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí
đóng gói, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân
bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt
động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% (năm phần
trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật,
tài trợ Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các
chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền,
địa chỉ của người nhận)
b) Trường hợp nhu cầu
chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá năm phần trăm (5%) tổng thu hàng
năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt
quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí
quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục
sử dụng theo quy định.
Điều
23. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý
Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu,
các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho công tác quản lý Quỹ phù
hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ, thông qua kế hoạch tài chính,
xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội
đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định
mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm
vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, không được sử dụng tài sản,
tài chính vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý
Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ
hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền,
hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền,
hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết
toán thu, chi từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình
tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi
theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Đối với các khoản
chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo kết quả đợt vận động, cứu trợ được thực
hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các
nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện
công khai báo cáo tài chính và công khai quyết toán Quỹ hàng năm theo quy định
hiện hành.
Điều
24. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ có thời
hạn hoạt động và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn
bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời và có
biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được
phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất
phải bằng với tổng số tiền và tài sản của các Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất
theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới
được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách
theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị
đình chỉ có thời hạn hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm
kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có
thời hạn, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt
động đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị
giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của
Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện
có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi giải thể được
sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, phụ cấp,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của
người lao động, hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản
phải trả khác.
5. Sau khi thanh toán
các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ (nếu có)
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
HỢP
NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ
QUỸ
Điều
25. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều
39, Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều
26. Đình chỉ có thời hạn hoạt động và giải thể Quỹ
1. Việc đình chỉ có
thời hạn hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Việc giải thể Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
3. Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều
27. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân
có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng
hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ
Quỹ phù hợp Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Điều
28. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ,
những người làm việc tại Quỹ vi phạm Điều lệ Quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp
luật. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại,
xét kỷ luật trong nội bộ Quỹ phù hợp Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
biểu quyết thông qua và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận mới có hiệu
lực thi hành.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ có 08
(tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ
ký Quyết định công nhận.
2. Căn cứ các quy định
pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án
an sinh xã hội Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.