BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4294/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
TÀI TRỢ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch, Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 4551/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn việc thu hút, vận động và quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ .
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm công nghệ thông tin (để đăng tải lên CTTĐT);
- Lưu: VT, KHTC, ĐQM.150
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY CHẾ
VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TÀI TRỢ CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn việc vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Vốn tài trợ nêu trong Quy chế
này bao gồm:
a) Vốn tài trợ nước ngoài là:
- Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 56/2020/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
- Vốn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 80/2020/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
b) Vốn tài trợ trong nước là
các khoản đóng góp hỗ trợ tự nguyện không hoàn lại bằng tiền, hiện vật, giấy tờ
có giá, quyền tài sản hoặc phi vật chất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Nam cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Quy chế này áp dụng cho tất
cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt
là các đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Các hoạt động liên quan đến
vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ phải tuân thủ quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nước, đầu tư công, quản lý nợ công, thuế, quản lý, sử
dụng tài sản công và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thống nhất quản lý vốn tài trợ do các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện.
3. Các chương trình, dự án, phi
dự án sử dụng vốn tài trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện triển khai thực
hiện.
4. Không tiếp nhận các khoản
tài trợ gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Nguồn vốn tài trợ nước ngoài
là nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, được phản ánh trong ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
6. Các nguyên tắc cụ thể về quản
lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài được quy định tại Điều 6, Điều
7 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP và Điều 4 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 3.
Phân loại các hình thức quản lý và sử dụng nguồn vốn tài trợ
1. Phân loại theo phương thức
cung cấp vốn tài trợ: chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách.
2. Phân loại theo hình thức tài
trợ: bằng tiền, hiện vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản (bao gồm cả quyền tài sản
đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác), phi vật chất (ngày công lao động của chuyên gia, tình nguyện viên và các
hình thức phi vật chất khác).
3. Phân loại theo tính chất chi
của vốn tài trợ: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
4. Phân loại theo nguồn tài trợ
như tại khoản 2 Điều 1: vốn tài trợ trong nước, vốn tài trợ nước ngoài. Trong một
số trường hợp, một nhà tài trợ nước ngoài có thể vừa cung cấp vốn ODA viện trợ
không hoàn lại, vừa cung cấp vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức. Để tránh nhầm lẫn trong trình tự, thủ tục, các đơn vị đề
xuất tiếp nhận tài trợ nước ngoài có trách nhiệm làm việc với nhà tài trợ để
xác định rõ tính chất nguồn tài trợ nước ngoài.
Chương II
VẬN ĐỘNG VỐN TÀI TRỢ
Điều 4. Cơ
sở vận động vốn tài trợ
Việc vận động và đề xuất chương
trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
được thực hiện trên các cơ sở sau:
1. Các chiến lược, đề án, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
2. Chức năng, nhiệm vụ theo quy
định và nhu cầu thực tế sử dụng vốn tài trợ của các đơn vị.
3. Các chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình mục tiêu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
4. Các điều ước quốc tế, chương
trình, chiến lược, định hướng và thỏa thuận hợp tác giữa Việt Nam hoặc giữa Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các đối tác trong nước và nước ngoài (bao gồm
cả các nhà tài trợ).
5. Các lĩnh vực ưu tiên và
nguyên tắc sử dụng vốn tài trợ nước ngoài được quy định tại Nghị định số
56/2020/NĐ-CP , Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có) và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Định hướng thu hút, quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng giai đoạn.
7. Các thông tin liên quan đến
chính sách, điều kiện cung cấp vốn, quy trình, thủ tục, các lĩnh vực ưu tiên của
các nhà tài trợ trên website hoặc các ấn phẩm của các cơ quan Chính phủ Việt
Nam (như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao), Đại sứ quán các
nước, các đối tác phát triển và các website, tài liệu được phép công bố hợp
pháp khác.
Điều 5.
Danh mục nhu cầu vận động tài trợ hàng năm
1. Căn cứ các cơ sở vận động vốn
tài trợ tại Điều 4, hàng năm, trước ngày 30 tháng 6, các đơn vị gửi văn bản báo
cáo nhu cầu vận động tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án, phi dự án
theo các Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Các đơn vị có nhu cầu vận động
tài trợ nước ngoài, ngoài Mẫu 01 (tiếng Việt), xây dựng Đề xuất chương trình, dự
án, phi dự án theo Mẫu 02 (tiếng Anh).
2. Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ
trì, tổng hợp đề xuất của các đơn vị, lấy ý kiến của Cục Hợp tác quốc tế (đối với
vốn tài trợ nước ngoài) và các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan, xây dựng
Danh mục nhu cầu vận động tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phê duyệt. Danh mục
nhu cầu vận động tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được đăng
tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Căn cứ Danh mục nhu cầu vận động
tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Hợp tác quốc tế, Vụ Kế
hoạch, Tài chính và các đơn vị xây dựng kế hoạch làm việc với các nhà tài trợ
và các đối tác quốc tế, tổ chức hội nghị, diễn đàn và các hoạt động liên quan ở
trong và ngoài nước để vận động tài trợ và hợp tác cho từng hoạt động cụ thể
theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí cho hoạt động này được bố trí từ nguồn
ngân sách hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung của Danh mục nhu cầu vận
động tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Kế hoạch, Tài
chính tổng hợp đề xuất của các đơn vị, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xem xét, quyết định.
Điều 6. Đề xuất,
đàm phán, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận, văn bản trao đổi về vốn tài trợ
nước ngoài
1. Trình tự, thủ tục đề xuất,
đàm phán, ký kết điều ước quốc tế và thỏa thuận về vốn tài trợ nước ngoài thực
hiện theo Quy chế đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các quy định tại
Luật Điều ước quốc tế, Luật Quản lý nợ công, Nghị định số 56/2020/NĐ-CP , Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản quy định, hướng dẫn có liên quan.
2. Đối với các thỏa thuận, văn
bản trao đổi về vốn tài trợ nước ngoài giữa các đơn vị và nhà tài trợ (không
nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), việc
đàm phán, ký kết thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ
trì, phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế (đối với vốn tài trợ nước ngoài) và các
cơ quan liên quan khác tham mưu, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về đề xuất đàm phán, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận, văn bản trao
đổi về vốn tài trợ nước ngoài của các đơn vị theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP
NHẬN VỐN TÀI TRỢ
Mục 1. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TIẾP NHẬN VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 7.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án sử dụng
vốn tài trợ nước ngoài và tiếp nhận vốn tài trợ nước ngoài
1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ nước
ngoài thực hiện theo các quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công,
Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số
56/2020/NĐ-CP , Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , Quy chế đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và các văn bản
quy định, hướng dẫn có liên quan.
2. Đối với chương trình, dự án
đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại, vốn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, dự án hỗ trợ kỹ thuật
chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, trình tự, thủ tục bao gồm:
a) Lập, lựa chọn, phê duyệt Đề
xuất chương trình, dự án (không áp dụng với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
không hoàn lại không gắn với khoản vay, vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức) và thông báo cho nhà tài trợ.
b) Lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án, thông báo cho nhà tài trợ và đề nghị xem
xét tài trợ (nếu cần thiết).
c) Lập, thẩm định, quyết định đầu
tư chương trình, dự án.
d) Tùy thuộc quy định của nhà
tài trợ nước ngoài, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận hoặc văn bản trao đổi về
vốn tài trợ nước ngoài cho chương trình, dự án.
3. Đối với chương trình, dự án
hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, vốn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (trừ dự án hỗ trợ kỹ thuật
chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại), trình tự, thủ tục bao gồm:
a) Lập, thẩm định, quyết định
chủ trương thực hiện chương trình, dự án, phi dự án (chỉ áp dụng đối với chương
trình, dự án, phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương thực hiện của Thủ
tướng Chính phủ).
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án, thông báo cho nhà tài trợ và đề nghị
xem xét tài trợ (nếu cần thiết).
c) Tùy thuộc quy định của nhà
tài trợ nước ngoài, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận hoặc văn bản trao đổi về
vốn tài trợ nước ngoài cho chương trình, dự án, phi dự án.
4. Đối với các chương trình, dự
án, phi dự án sử dụng nguồn vốn hỗn hợp, thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng cả vốn
tài trợ nước ngoài và vốn tài trợ trong nước, thực hiện theo trình tự, thủ tục
đối với vốn tài trợ nước ngoài.
b) Trường hợp sử dụng cả vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, thực hiện theo trình tự, thủ
tục đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Đối với khoản hỗ trợ ngân
sách:
a) Lập, quyết định chủ trương
tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách.
b) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ ngân sách.
6. Việc sử dụng vốn đối ứng từ
nguồn ngân sách Nhà nước để chuẩn bị chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn
tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách
Nhà nước. Khuyến khích các đơn vị tự bố trí vốn đối ứng hoặc vận động nhà tài
trợ hỗ trợ tài chính để chuẩn bị các chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn
tài trợ nước ngoài.
Điều 8. Thẩm
định, trình phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ nước
ngoài
1. Vụ Kế hoạch, Tài chính là
đơn vị chủ trì (hoặc đề xuất Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập
Hội đồng thẩm định) tổ chức thẩm định nội bộ hoặc thẩm định Đề xuất, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư/thực hiện), Báo
cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án do các đơn vị lập.
Nội dung, hình thức, thời gian và quy trình thẩm định thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Trên cơ sở kết quả thẩm định
và hồ sơ trình phê duyệt được các đơn vị hoàn chỉnh, Vụ Kế hoạch, Tài chính dự
thảo quyết định phê duyệt, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, quyết định hoặc dự thảo tờ trình, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
3. Kinh phí cho việc thẩm định chương
trình, dự án, phi dự án được lấy từ nguồn vốn tài trợ nước ngoài (sau khi được
sự thỏa thuận của nhà tài trợ), hoặc từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho
chương trình, dự án, phi dự án, hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị đề
xuất chương trình, dự án, phi dự án, hoặc của cơ quan chủ quản. Mức kinh phí
chi cho thẩm định được thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN VỐN TÀI TRỢ TRONG NƯỚC
Điều 9.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận vốn tài trợ trong nước
1. Đối với các khoản tài trợ
trong nước theo Danh mục nhu cầu vận động tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, không phát sinh các điều kiện ràng buộc mới:
a) Trường hợp khoản tài trợ
trong nước phù hợp với các nội dung được phê duyệt tại Danh mục nhu cầu vận động
tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, không phát sinh các điều
kiện ràng buộc mới, thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận tài trợ ký kết biên bản xác
nhận tài trợ (theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này) về vốn
tài trợ trong nước, không phải thực hiện phê duyệt tiếp nhận vốn tài trợ trong
nước.
b) Chỉ khuyến khích các đơn vị
áp dụng trình tự, thủ tục tại điểm a khoản này đối với các chương trình, dự án,
phi dự án kêu gọi, vận động tài trợ đồng thời từ nhiều tổ chức, cá nhân khác
nhau, không kèm theo các cam kết phức tạp và có gánh nặng thực thi cao.
2. Đối với các khoản tài trợ
trong nước theo Danh mục nhu cầu vận động tài trợ hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ngoài các khoản tài trợ quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản
tài trợ trong nước không theo Danh mục nhu cầu vận động tài trợ hàng năm của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Trình tự, thủ tục tiếp nhận
vốn tài trợ trong nước bao gồm:
- Đề xuất, phê duyệt tiếp nhận
vốn tài trợ trong nước:
+ Trường hợp khoản tài trợ
trong nước mà việc tiếp nhận phải được ký kết chính thức giữa Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và nhà tài trợ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt tiếp nhận vốn tài trợ trong nước.
+ Trường hợp khoản tài trợ
trong nước mà việc tiếp nhận được ký kết giữa các đơn vị và nhà tài trợ, thủ
trưởng các đơn vị tiếp nhận tài trợ phê duyệt tiếp nhận vốn tài trợ trong nước.
+ Trường hợp khoản tài trợ
trong nước có quy mô vốn từ 500 triệu đồng trở lên, trước khi phê duyệt tiếp nhận
vốn tài trợ trong nước, thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận tài trợ phải xin ý kiến
chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Vụ Kế hoạch, Tài
chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về đề xuất tiếp nhận tài trợ trong nước của các
đơn vị.
+ Trường hợp khoản tài trợ có mục
tiêu trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, trước khi phê
duyệt tiếp nhận vốn tài trợ trong nước, thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận tài trợ
phải xin ý kiến thỏa thuận của Vụ Pháp chế về nội dung, mục tiêu hoạt động tài
trợ.
- Ký kết thỏa thuận, văn bản
trao đổi (hoặc biên bản xác nhận tài trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này) về vốn tài trợ trong nước.
b) Hồ sơ đề xuất tiếp nhận vốn
tài trợ trong nước bao gồm:
- Văn bản đề xuất tiếp nhận vốn
tài trợ trong nước. Trong đó, nêu rõ: tên khoản tài trợ; tên nhà tài trợ; tổng
số vốn tài trợ; cơ cấu vốn tài trợ (bằng tiền mặt, hiện vật, giấy tờ có giá,
quyền tài sản, phi vật chất); mục tiêu của khoản tài trợ; thời gian tài trợ;
phương án sử dụng và địa điểm sử dụng khoản tài trợ; các điều kiện ràng buộc
theo quy định của nhà tài trợ (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của
phía Việt Nam.
- Văn bản nhất trí cung cấp vốn
tài trợ của nhà tài trợ.
- Giấy tờ chứng minh tư cách của
nhà tài trợ:
+ Trường hợp nhà tài trợ là cá
nhân: Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc
các giấy tờ chứng minh nhân thân khác còn hiệu lực theo quy định của pháp luật
hiện hành.
+ Trường hợp nhà tài trợ là
pháp nhân: Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định
thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền, hoặc các giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trường hợp nhà tài trợ là hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân theo quy định của
pháp luật về dân sự: Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về tư cách pháp
lý của nhà tài trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Văn bản phê duyệt tiếp nhận
vốn tài trợ trong nước bao gồm những nội dung chính sau: tên khoản tài trợ; tên
nhà tài trợ; tổng số vốn tài trợ; cơ cấu vốn tài trợ (bằng tiền mặt, hiện vật,
giấy tờ có giá, quyền tài sản, phi vật chất); mục tiêu của khoản tài trợ; thời
gian tài trợ; phương án sử dụng và địa điểm sử dụng khoản tài trợ; các điều kiện
ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ (nếu có).
3. Trường hợp thủ trưởng các
đơn vị tiếp nhận tài trợ phê duyệt tiếp nhận vốn tài trợ trong nước hoặc việc
tiếp nhận được ký kết giữa các đơn vị và nhà tài trợ, các đơn vị tiếp nhận tài
trợ có trách nhiệm gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Kế hoạch, Tài chính
và các cơ quan có liên quan văn bản phê duyệt tiếp nhận vốn tài trợ và bản sao
thỏa thuận, văn bản trao đổi về vốn tài trợ, biên bản xác nhận tài trợ đã ký kết.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ
trong nước thực hiện theo pháp luật hiện hành và thỏa thuận cụ thể với nhà tài
trợ.
5. Việc sử dụng vốn đối ứng từ
nguồn ngân sách Nhà nước để chuẩn bị chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn
tài trợ trong nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Khuyến
khích các đơn vị tự bố trí vốn đối ứng để chuẩn bị các chương trình, dự án, phi
dự án sử dụng vốn tài trợ trong nước.
Điều 10.
Thực hiện tiếp nhận vốn tài trợ trong nước
1. Việc tiếp nhận vốn tài trợ
trong nước phải được phổ biến, thông tin rộng rãi mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc
của hoạt động tài trợ; cung cấp thông tin về thời gian, địa chỉ, tên và số tài khoản
tiếp nhận tài trợ của các đơn vị; nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng các khoản
tài trợ bằng hiện vật, quyền tài sản hoặc phi vật chất.
2. Đối với các khoản tài trợ
trong nước bằng tiền: các đơn vị tiếp nhận tài trợ phải mở sổ kế toán chi tiết để
theo dõi riêng số tiền được tài trợ; mở thêm một tài khoản tại ngân hàng thương
mại hoặc Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận đối với khoản tài trợ được chuyển khoản.
3. Đối với các khoản tài trợ
trong nước bằng hiện vật, giấy tờ có giá:
a) Các đơn vị tiếp nhận tài trợ
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi
để bảo quản hiện vật tài trợ đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng.
b) Trường hợp tài trợ bằng giấy
tờ có giá, kim cương, đá quý, kim loại quý hoặc hiện vật có giá trị khác, các
đơn vị tiếp nhận tài trợ báo cáo, xin ý kiến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về phương án sử dụng.
c) Trường hợp tài trợ bằng công
trình xây dựng cơ bản theo hình thức “chìa khóa trao tay”: nhà tài trợ hoàn
thành hồ sơ, tài liệu và chứng từ liên quan đến xây dựng công trình chuyển cho
đơn vị tiếp nhận tài trợ và cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện hạch toán
theo giá trị công trình tài trợ đã nhận bàn giao. Khuyến khích việc lập quyết
toán vốn theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn
vốn Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
d) Trường hợp tài trợ bằng thiết
bị, máy móc: nhà tài trợ cung cấp tài liệu, hồ sơ kỹ thuật cho các đơn vị tiếp
nhận tài trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Đối với các khoản tài trợ
trong nước bằng quyền tài sản:
a) Các đơn vị tiếp nhận tài trợ
tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, sở hữu
trí tuệ và các văn bản pháp luật hiện hành.
b) Trường hợp tài trợ bằng quyền
sử dụng đất: nhà tài trợ cung cấp các hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất và
làm các thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất cho các đơn vị tiếp nhận tài trợ
tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Trường hợp tài trợ bằng quyền
sử dụng hiện vật, quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và các tài sản sở
hữu trí tuệ khác, theo thời gian xác định hoặc không xác định: nhà tài trợ cung
cấp các hồ sơ liên quan và làm các thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho các
đơn vị tiếp nhận tài trợ tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ luật
dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Đối với các khoản tài trợ
trong nước phi vật chất: các đơn vị tiếp nhận tài trợ tiếp nhận, quản lý và sử
dụng theo quy định của pháp luật về lao động và các văn bản pháp luật hiện
hành.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
TÀI TRỢ
Điều 11.
Quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài
Việc quản lý và sử dụng vốn tài
trợ nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ
công, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 56/2020/NĐ-CP , Nghị định số
80/2020/NĐ-CP , các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và các văn bản
quy định, hướng dẫn có liên quan.
Điều 12.
Quản lý và sử dụng vốn tài trợ trong nước
1. Đơn vị tiếp nhận tài trợ sử
dụng vốn tài trợ trong nước phải tuân thủ đúng quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền, đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, định mức
quy định, tuân thủ các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng
và mua sắm đấu thầu. Đơn vị tiếp nhận tài trợ phải lập báo cáo quyết toán công
việc hoàn thành và niêm yết công khai để cộng đồng giám sát, đánh giá.
2. Các sản phẩm, công trình
hình thành từ các khoản tài trợ trong nước phải được sử dụng đúng mục đích và
được bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên để phát huy hiệu quả sử dụng,
không để thất thoát, lãng phí.
3. Giá trị của khoản tài trợ
trong nước phải được theo dõi và ghi chép trong sổ kế toán của đơn vị tiếp nhận
tài trợ theo quy định.
4. Trường hợp nhà tài trợ trực
tiếp quản lý và thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình, dự án, phi dự án
sử dụng vốn tài trợ trong nước: đơn vị tiếp nhận tài trợ phối hợp với nhà tài trợ
giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả của phần chương
trình, dự án, phi dự án đó.
Điều 13.
Các quy định về thuế, phí, lệ phí và quản lý tài sản
1. Thuế, phí, lệ phí đối với
các khoản tài trợ được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về thuế,
phí, lệ phí.
2. Việc quản lý tài sản hình
thành từ các khoản tài trợ được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành
về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14.
Báo cáo tài chính và công khai tài chính
1. Các khoản tài trợ phải được
tổng hợp kịp thời vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính theo kỳ và báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị dự toán cấp trên có
trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt quyết toán đối với khoản tài trợ của đơn vị dự
toán cấp dưới.
3. Đơn vị tiếp nhận tài trợ sử
dụng vốn tài trợ phải công khai nội dung báo cáo tài chính năm và công khai quyết
toán thu, chi tài chính năm đối với các khoản tài trợ:
a) Nội dung công khai tài chính
bao gồm: tên khoản tài trợ; tên tổ chức tài trợ; giá trị tài trợ, quyết toán
thu, chi; kết quả kiểm toán (nếu có).
b) Hình thức công khai báo cáo
tài chính: báo cáo bằng văn bản cho cơ quan phê duyệt tiếp nhận tài trợ và cơ quan
tài chính đồng cấp; niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị tiếp nhận tài trợ
và các hình thức khác.
c) Thời điểm công khai: việc
công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Kế toán.
Điều 15.
Giám sát, đánh giá việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ và
việc thực hiện chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ
1. Việc giám sát, đánh giá việc
vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài và việc thực hiện
chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thực hiện định kỳ
và đột xuất theo quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP , Nghị định số
80/2020/NĐ-CP , pháp luật về đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Việc giám sát, đánh giá việc
vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ trong nước đối với các đơn
vị tiếp nhận tài trợ trong nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét, quyết định theo từng trường hợp cụ thể căn cứ đề xuất của Vụ Kế hoạch,
Tài chính.
3. Đối với việc giám sát, đánh
giá thuộc trách nhiệm của cơ quan chủ quản, Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan khác tổ chức đánh giá sự tuân thủ các quy định
pháp luật Việt Nam, quy định của nhà tài trợ và quy định tại Quy chế này.
Điều 16.
Trách nhiệm báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn tài trợ để thực hiện chương
trình, dự án, phi dự án
1. Vụ Kế hoạch, Tài chính là
đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo cấp cơ quan quản lý cấp trên để gửi các cơ quan
liên quan theo quy định hiện hành, là đơn vị đầu mối của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan về các chương
trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý. Cục Hợp tác quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp cung cấp thông
tin.
2. Việc báo cáo tình hình tiếp
nhận, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện
theo các quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Việc báo cáo tình hình tiếp
nhận, sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo các quy định tại
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính.
4. Việc báo cáo tình hình tiếp
nhận, sử dụng vốn tài trợ trong nước thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ đề xuất của Vụ Kế hoạch, Tài chính. Các đơn
vị tiếp nhận tài trợ xây dựng báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn tài trợ
trong nước gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời gửi đến Vụ Kế hoạch,
Tài chính để tổng hợp.
Điều 17.
Kinh phí giám sát, đánh giá và báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng vốn tài trợ
1. Kinh phí cho công tác giám
sát, đánh giá và báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng chương trình, dự án, phi dự án
ở cấp đơn vị tiếp nhận tài trợ được bố trí từ nguồn vốn tài trợ hoặc từ nguồn vốn
đối ứng được xác định trong Báo cáo nghiên cứu khả thi/Văn kiện chương trình, dự
án, phi dự án theo quy định.
2. Kinh phí cho công tác giám
sát, đánh giá và báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng vốn tài trợ ở cấp cơ quan chủ
quản được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Chương V
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỐN TÀI TRỢ
Điều 18. Vụ
Kế hoạch, Tài chính
Vụ Kế hoạch, Tài chính là đơn vị
đầu mối thẩm định, điều phối, quản lý việc sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất
quản lý các chương trình, dự án, phi dự án, khoản hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn
tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ:
- Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vốn tài trợ theo thẩm quyền
ban hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổng hợp, hướng dẫn xây dựng
và triển khai dự toán, kế hoạch thực hiện hàng năm các chương trình, dự án, phi
dự án, khoản hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
- Thẩm định các chương trình, dự
án, phi dự án, khoản hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch theo phân công, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo
quy định.
- Thực hiện thủ tục thông báo với
nhà tài trợ nước ngoài về vốn tài trợ nước ngoài, trình cấp có thẩm quyền việc
đàm phán, ký kết, phê duyệt các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn tài trợ nước
ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thẩm định, trình Bộ trưởng
phê duyệt kế hoạch ngân sách và phê duyệt quyết toán các chương trình, dự án,
phi dự án thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đề xuất kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của các đơn
vị theo đúng quy định tại Quy chế này; đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình vận
động, tiếp nhận và thực hiện chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài trợ
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
- Xây dựng đề án/đề tài nghiên
cứu cơ chế chính sách vận động vốn tài trợ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch theo từng giai đoạn cụ thể, trình cấp có thẩm quyền thông qua,
làm cơ sở cho các đơn vị xây dựng danh mục nhu cầu vận động vốn tài trợ.
- Thực hiện việc vận động vốn
tài trợ theo phân công của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Phối hợp với Cục Hợp tác quốc
tế và các cơ quan liên quan trong việc vận động vốn tài trợ nước ngoài.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 19. Cục
Hợp tác quốc tế
Cục Hợp tác quốc tế là đơn vị đầu
mối vận động vốn tài trợ nước ngoài của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ:
- Thực hiện việc vận động vốn
tài trợ nước ngoài.
- Thực hiện các thủ tục đối ngoại
và trình cấp có thẩm quyền việc đàm phán, ký kết, phê duyệt các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì thực hiện, tham mưu Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xác nhận chuyên gia nước ngoài đối
với các chương trình, dự án, phi dự án có sử dụng chuyên gia nước ngoài theo
quy định tại Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án
ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Phối hợp tham gia ý kiến góp
ý, thẩm định đối với các vấn đề liên quan trong quá trình xây dựng, thẩm định,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn tài
trợ nước ngoài trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 20.
Các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có
trách nhiệm tham gia vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Quy chế này và các quy định hiện
hành có liên quan.
Điều 21.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Nhà tài trợ có đóng góp tích
cực cho sự nghiệp phát triển văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch được thủ
trưởng đơn vị tiếp nhận tài trợ và các cơ quan quản lý vinh danh theo thẩm quyền.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
1. Vụ Kế hoạch, Tài chính có
trách nhiệm chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
2. Các đơn vị quản lý chuyên
ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn phần nội
dung thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình theo Quy chế.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các đơn vị tiếp nhận tài trợ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế.
Điều 23. Xử
lý phát sinh vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc cần tháo gỡ hoặc cần sửa đổi,
bổ sung Quy chế, các đơn vị phản ánh kịp thời về Vụ Kế hoạch, Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU 01: ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN CÓ NHU CẦU VẬN
ĐỘNG TÀI TRỢ (TIẾNG VIỆT)
I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU
1. Tên chương trình, dự án, phi
dự án.
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề
xuất chương trình, dự án, phi dự án: tên, địa chỉ, thông tin liên quan khác.
3. Đầu mối liên hệ: họ tên, chức
vụ, cơ quan, số điện thoại, địa chỉ email.
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
- Bối cảnh, tầm quan trọng, sự
cần thiết và tính khả thi của chương trình, dự án, phi dự án.
- Các văn bản căn cứ (kế hoạch,
chiến lược, quy hoạch, chương trình,...) để đề xuất dự án.
- Những nỗ lực đã/đang được thực
hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra.
III. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT
1. Mục tiêu, phạm vi của chương
trình, dự án, phi dự án: mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và phạm vi
tương ứng.
2. Dự kiến kết quả chính của chương
trình, dự án, phi dự án.
3. Dự kiến hoạt động chính của chương
trình, dự án, phi dự án.
4. Đối tượng thụ hưởng của chương
trình, dự án, phi dự án: mô tả đối tượng thụ hưởng và số lượng dự kiến.
5. Dự kiến thời gian thực hiện
của chương trình, dự án, phi dự án (trong đó xác định thời gian xây dựng và thời
gian vận hành).
6. Địa điểm thực hiện chương
trình, dự án, phi dự án.
7. Dự kiến tổng số vốn, cơ cấu
vốn và tiến độ giải ngân:
- Tổng số vốn: vốn tài trợ, vốn
đối ứng chi tiết theo đồng Việt Nam và đô la Mỹ (sử dụng tỷ giá hạch toán do Bộ
Tài chính công bố tại thời điểm đề xuất).
- Cơ cấu nguồn vốn: bằng tiền mặt,
hiện vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản, phi vật chất.
- Khái toán nguồn vốn theo từng
hoạt động chính.
- Dự kiến tiến độ giải ngân
hàng năm.
8. Phân tích các bên liên quan
và đánh giá tác động:
- Xác định các bên liên quan của
chương trình, dự án, phi dự án.
- Đánh giá sơ bộ tác động kinh
tế, môi trường, xã hội và tác động với các bên liên quan (nếu có)./.
MẪU 02: ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN CÓ NHU CẦU VẬN
ĐỘNG TÀI TRỢ (TIẾNG ANH)
PROJECT
PROPOSAL FOR SPONSORSHIP
I. GENERAL INFORMATION
1. Project Title
2. Governing Ministry and
Project Proponent Organization Profile: Name, Address, Other Information
3. Contact Person: Full Name,
Title, Organization, Phone Number, Email Address
II. PROJECT BACKGROUND
- Project Background, Relevance
and Feasibility
- Relevant Policy Measures
(Plan, Strategy, Program, etc.)
- Efforts made/being made to
solve addressing problems
III. PROJECT DESCRIPTION
1. Objectives and Scope:
Describe Project Overall Objectives, Specific Objectives and Scope
2. Main Results
3. Main Activities
4. Beneficiaries: Describe Main
Beneficiaries (Including Data)
5. Duration: Specify Project
Implementation Duration and Project Service Life
6. Location
7. Proposed Budget, Allocation
and Disbursement Projection:
- Budget: Sponsorship Funds,
Counterpart Funds (in VND and USD) (according to exchange rates published by
the Ministry of Finance at the proposal date).
- Budget Categorizations: Cash,
In Kind, Non-Material and Others (equivalent in VND and USD)
- Preliminary Budget Allocation
to Main Activities
- Annual Disbursement
Projection
8. Stakeholders Analysis and
Impact Assessment:
- Identify Project Stakeholders
- Assess Project Economic,
Environment, Social and Stakeholder (if necessary) Impacts
MẪU 03: BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ
Lĩnh
vực: [văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch]
Chúng tôi gồm có:
Tên nhà tài trợ:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số thuế:
Chứng minh nhân dân/Căn cước
công dân:
Tên đơn vị tiếp nhận tài trợ:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số thuế:
Cùng xác nhận [tên nhà tài trợ]
đã tài trợ cho [tên đơn vị tiếp nhận tài trợ] nhằm mục đích:
-
-
Với tổng giá trị của khoản tài
trợ theo đồng Việt Nam là
Trong đó:
- Bằng tiền:
- Hiện vật:
quy ra trị giá đồng Việt Nam:
- Giấy tờ có giá:
quy ra trị giá đồng Việt Nam:
- Khác:
(Kèm theo các chứng từ liên
quan khác của khoản tài trợ)
[Tên đơn vị tiếp nhận tài trợ]
cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục
đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi
tại ngày tháng năm và được
lập thành bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện đơn vị
tiếp nhận tài trợ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Đại diện nhà
tài trợ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|