ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 428/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
03 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG
NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 06/12/2013
của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1149/TTr-STNMT ngày 16/3/2023, ý kiến của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 690/STC-HCSN ngày 14/3/2023 và đề xuất của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 450/SNV-TCBC ngày 23/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 29/7/2014
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỳ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 1939/QĐ-UBND ngày
20/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1
và khoản 5 Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Quản: Ngãi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT,NC (Vi 167).
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 03/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này được áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định
số 308/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở của
Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
2. Tên giao dịch quốc tế: Quang Ngai Environment
Protection Fund (viết tắt là QNEPF).
3. Trụ sở làm việc: Trụ sở làm việc của Quỹ đặt tại
Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Điện thoại, fax, email:
a) Điện thoại: 0255.6512003; 0255.6512001;
b) Địa chỉ email: qbvmt.stnmtqngai@gmail.com.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ngãi và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con
dấu và bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các Tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo quy định pháp luật của Quỹ
là Giám đốc Quỹ.
Điều 4. Nguyên tắc và mục đích
hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng
phải bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý, được miễn nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về
các hoạt động tài chính của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán
Nhà nước.
3. Quỹ hoạt động công khai, minh bạch và bình đẳng.
Điều 5. Con dấu
1. Con dấu của Quỹ được khắc theo mẫu quy định thống
nhất của Bộ Công an, trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan công an có thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát được
sử dụng con dấu của Quỹ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều
lệ.
3. Giám đốc Quỹ sử dụng và quản lý con dấu theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Tổ chức Đảng, đoàn thể
Hoạt động theo cơ cấu, tổ chức Đảng, Công đoàn,
Đoàn Thanh niên do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 7. Chức năng của Quỹ
Quỹ có chức năng cho vay với lãi suất ưu đãi, nhận
ký quỹ, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế
hoạch ngân sách.
Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, các loại phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường,
các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự
án bảo vệ môi trường ở địa phương.
3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho
các dự án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp
luật.
4. Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ
môi trường: Xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự
cố môi trường, thiên tai gây ra, các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về quản
lý, khai thác tài nguyên và môi trường biển và hải đảo; bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học; thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ theo
quyết định của UBND tỉnh; hỗ trợ trao các giải thưởng về môi trường, các hình
thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ
môi trường; thực hiện các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định tại
Điều lệ này.
5. Nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản, ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động
chôn lấp chất thải của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác trên địa bàn tỉnh,
ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất và các loại hình ký quỹ khác theo quy định của pháp luật.
6. Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và
hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng
vốn hỗ trợ từ Quỹ.
8. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác, nhận ủy
thác từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
9. Tiếp nhận các nguồn tài chính trong và ngoài nước
để tạo nguồn vốn bổ sung cho hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
10. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các
chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Sở Tài
nguyên và Môi trường và quyết định của cấp có thẩm quyền.
11. Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định các
nội dung và hình thức hỗ trợ phát sinh trong quá trình hoạt động.
12. Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 9. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức Cơ quan điều hành nghiệp vụ hoạt động
phù hợp với Điều lệ, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và
dự án bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ
tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ
hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm theo
quy định của pháp luật.
3. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân
hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo
đảm an toàn.
4. Thực hiện và tiếp nhận các hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường năng lực cho
Quỹ.
5. Từ chối yêu cầu của tổ chức hoặc cá nhân về việc
cung cấp các thông tin của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
6. Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đê kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ bổ sung nguồn vốn cho Quỹ
theo quy định của pháp luật.
7. Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử người
lao động của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy
định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
Mục 1. NGUỒN VÓN
Điều 10. Vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều lệ của Quỹ là 25,64 tỷ đồng (đã
được ngân sách Nhà nước cấp và vốn hoạt động khác của Quỹ); việc bổ sung vốn
điều lệ để đảm bảo đạt vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 159 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ, được
xác định như sau:
Đơn vị: Đồng.
Kế hoạch bổ
sung vốn điều lệ đến năm 2026
|
STT
|
Năm
|
Bổ sung vốn điều
lệ từ ngân sách cấp (Phí BVMT đối với nước thải)
|
Từ nguồn thu của
đơn vị
|
Tổng vốn điều lệ
bổ sung trong năm
|
Lũy kế vốn điều
lệ
|
1
|
2023
|
1.000.000.000
|
300.000.000
|
1.300.000.000
|
26.940.000.000
|
2
|
2024
|
800.000.000
|
350.000.000
|
1.150.000.000
|
28.090.000.000
|
3
|
2025
|
600.000.000
|
400.000.000
|
1.000.000.000
|
29.090.000.000
|
4
|
2026
|
500.000.000
|
410.000.000
|
910.000.000
|
30.000.000.000
|
|
|
2.900.000.000
|
1.460.000.000
|
4.360.000.000
|
|
Việc thay đổi vốn Điều lệ của Quỹ bảo vệ môi trường
tỉnh Quảng Ngãi do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
c) Vốn khác thuộc chủ sở hữu của Quỹ theo quy định
của pháp luật.
2. Vốn khác gồm: Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng
góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho
lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 11. Hoạt động cho vay với
lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng cho vay
a) Quỹ cho vay với lãi suất ưu đãi đối với tổ chức,
cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, khoản
2 điều 141 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản 1, khoản 2 điều 131, điều
133 và Phụ lục XXX của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
b) Ngoài các dự án quy định tại điểm a khoản 1 điều
này, Quỹ cho vay đối với các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh nhằm động viên, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường như:
- Đầu tư các dự án thu gom, xử lý chất thải (rác
thải, nước thải, khí thải, bụi thải,...) của các tổ chức, cá nhân;
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, tăng công suất các
công trình xử lý chất thải; trồng cây xanh, trang bị phương tiện tưới nước rửa
bụi đường, tưới cây xanh; chuyển đổi, thay đổi công nghệ, chuyển đổi, thay thế
nguyên liệu, nhiên liệu có tác dụng giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thân thiện với
môi trường,...
2. Điều kiện cho vay
Quỹ xem xét và quyết định cho vay khi các tổ chức,
cá nhân vay vốn có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng cho vay của Quỹ được quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng vốn vay đúng mục đích vay;
d) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng và
môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Phải lập dự án/phương án theo mẫu của Quỹ và được
Quỹ thẩm định;
e) Có khả năng tài chính, khả năng trả nợ đảm bảo
hoàn trả được vốn vay trong thời hạn cam kết vay vốn tại Quỹ;
g) Phải bảo đảm nguồn vốn tự có tham gia đầu tư
theo đúng tiến độ đã xác định trong hồ sơ đề nghị vay vốn;
h) Phải mua bảo hiểm đối với tài sản thế chấp theo
quy định của pháp luật quy định của Quỹ tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt
động tại Việt Nam, người thụ hưởng là Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi;
i) Có tài sản để bảo đảm tiền vay theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Thời hạn cho vay
Thời gian cho vay được xác định phù hợp với khả
năng nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và
khả năng trả nợ của người vay nhưng không quá 05 năm kể cả thời gian ân hạn.
Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
nhưng không quá 07 năm kể cả thời gian ân hạn.
4. Lãi suất cho vay
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho
vay trên cơ sở đề nghị của Quỹ nhưng không vượt quá 50% lãi suất cho vay tín dụng
đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ;
b) Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định
tại thời điểm ký hợp đồng vay vốn và cố định trong suốt thời hạn vay;
c) Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc và nợ lãi quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
5. Giới hạn cho vay:
a) Giới hạn cho vay đối với một khách hàng không được
vượt 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
b) Giới hạn cho vay đối với một khách hàng và Người
có liên quan không được vượt 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
c) Giới hạn mức vốn cho vay đối với một dự án tối
đa không vượt quá 70% tổng chi phí đầu tư dự án.
Riêng đối với các hoạt động xử lý và tiêu hủy chất
thải rắn (rác thải) nếu Chủ đầu tư dự án áp dụng công nghệ xử lý chất thải
có tỷ lệ chất thải phải chôn lập sau xử lý dưới 30% tính trên tổng lượng chất
thải rắn thu gom thì giới hạn mức vốn vay đối với một dự án không quá 80% tổng
mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn chênh lệch
thu chi hàng năm.
6. Thẩm quyền quyết định cho vay
a) Mức vốn cho vay đối với một dự án từ 5% vốn chủ
sở hữu của Quỹ trở xuống tại thời điểm cho vay do Giám đốc Quỹ quyết định;
b) Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 5% vốn chủ
sở hữu của Quỹ tại thời điểm cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án vay vốn, Quỹ lựa
chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay như sau:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của tổ chức, cá nhân
xin vay vốn;
b) Cầm cố, thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ
vốn vay;
c) Bảo lãnh của ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác hoặc bằng tài sản của bên thứ ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
8. Việc phân loại nợ đối với hoạt động cho vay thực
hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
9. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động
cho vay
a) Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để xử lý
bù đắp các rủi ro trong các hoạt động cho vay;
b) Tỷ lệ trích lập dự phòng tuân thủ theo quy định
hiện hành của nhà nước về hoạt động cho vay;
c) Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán
vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
10. Xử lý rủi ro
a) Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho
các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải
những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc
toàn bộ vốn vay;
b) Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn
nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa băng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín
dụng. Việc khoanh nợ, bán nợ, xóa nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và
Giám đốc Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị
của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Hoạt động tài trợ và
đồng tài trợ
1. Đối tượng được tài trợ và đồng tài trợ
Đối tượng được tài trợ là các tổ chức, cá nhân có
các dự án hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
a) Giáo dục môi trường, tuyên truyền và thực hiện các
hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường;
b) Thiết kế và triển khai các chương trình, dự án
nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho bảo vệ
môi trường;
c) Các nghiên cứu ứng dụng giải pháp phòng tránh, hạn
chế, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường tự
nhiên; ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra;
d) Tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức
khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ
môi trường;
đ) Hoạt động bảo vệ môi trường khác do Hội đồng quản
lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Điều kiện tài trợ và đồng tài trợ
a) Các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường có
tính khả thi; có hiệu quả xã hội về bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ phải được Quỹ
chấp thuận.
3. Mức tài trợ, đồng tài trợ và thẩm quyền
a) Mức tài trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định đối
với từng dự án cụ thể theo đề xuất của Quỹ nhưng không vượt quá nguồn vốn dành
cho công tác tài trợ được bố trí trong năm;
b) Thẩm quyền quyết định mức tài trợ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định.
4. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía đồng
tài trợ.
Điều 13. Hoạt động hỗ trợ lãi
suất vay
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất
Là các tổ chức, cá nhân đã vay vốn từ các tổ chức
tín dụng khác để thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi trường nhưng đặc biệt
khó khăn về vốn và được Hội đồng quản lý Quỹ duyệt chấp thuận hỗ trợ lãi suất.
2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
a) Chủ đầu tư đã ký hợp đồng vay vốn với tổ chức
tín dụng nhưng chưa đến thời hạn thanh lý hợp đồng;
b) Dự án được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
xác nhận là dự án thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải
quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường;
c) Chủ đầu tư Dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận
hỗ trợ lãi suất đối với sô vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm
vi tổng mức đầu tư của dự án. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với các
khoản nợ quá hạn;
d) Chỉ hỗ trợ lãi suất khi dự án đã hoàn thành, đưa
vào sử dụng; nợ gốc và lãi vay đã được chủ đầu tư hoàn trả đúng hạn cho các tổ
chức tín dụng.
3. Mức lãi suất hỗ trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định, ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất nhưng không vượt quá
50% lãi suất vay vốn theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với các tổ chức
tín dụng, đồng thời không vượt quá mức lãi suất áp dụng cho vay của Quỹ tại thời
điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
4. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được
tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự án mà chủ đầu
tư đã trả cho tổ chức tín dụng trong năm đó (không bao gồm các khoản nợ quá
hạn).
Điều 14. Nguồn vốn để tài trợ,
hỗ trợ lãi suất
Nguồn vốn để tài trợ, hỗ trợ lãi suất được trích từ
lợi nhuận hoạt động của Quỹ. Hàng năm, nếu có nhu cầu hỗ trợ, tài trợ thì Giám
đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức trích lập cụ thể nhưng đảm bảo
không quá 20% lợi nhuận hoạt động sau khi trả tiền phạt do vi phạm pháp luật
thuộc trách nhiệm của Quỹ Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi và bù đắp khoản chênh lệch
thu chi âm lũy kế đến năm trước (nếu có). Việc phân chia tỷ lệ trích giữa
quỹ tài trợ và quỹ hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 15. Bảo lãnh vay vốn
1. Trong một số trường hợp đặc biệt theo yêu cầu
nhiệm vụ được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, các đối tượng vay vốn của tổ chức
tín dụng khác ngoài Quỹ để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường được xem xét bảo
lãnh vay vốn.
2. Điều kiện để Chủ đầu tư có dự án đầu tư được bảo
lãnh vay vốn:
a) Dự án đã được tổ chức tín dụng khác thẩm định
cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
b) Phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay được
Quỹ chấp thuận;
c) Có tài sản để đảm bảo theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin bảo lãnh vay vốn,
ký kết hợp đồng bảo lãnh và giám sát quá trình bảo lãnh vay vốn được thực hiện
theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định mức bảo
lãnh:
a) Mức bảo lãnh vay vốn đối với một dự án không vượt
quá mức vốn vay;
b) Giám đốc Quỹ quyết định mức bảo lãnh vay vốn
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp; trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ sẽ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp
với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa Chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay
thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay quy định của Quỹ.
6. Chủ đầu tư được bảo lãnh vay vốn phải trả cho Quỹ
một khoản phí bảo lãnh tính bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo
lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Trích lập dự phòng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
vay vốn:
Hàng năm, Quỹ được trích dự phòng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh vay vốn tính bằng phần trăm (%) trên tổng số vốn vay được bảo
lãnh để dự phòng trả cho các tổ chức tín dụng khi Chủ đầu tư được bảo lãnh
không trả nợ đúng hạn, nếu cuối năm không sử dụng hết, thì số vốn này được chuyển
thành nguồn vốn cho vay năm sau. Trường hợp số vốn dự phòng không đủ thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
và Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Mức trích lập dự phòng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro:
Khi Chủ đầu tư có dự án đầu tư được Quỹ bảo lãnh
vay vốn của tổ chức tín dụng khác gặp phải rủi ro không trả nợ đúng hạn cho tổ
chức tín dụng cấp vốn mà không được tổ chức tín dụng cho hoãn, cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và Quỹ phải trả nợ thay Chủ đầu tư theo cam kết ghi trong thư bảo
lãnh, thì được xử lý như sau:
a) Quỹ sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với
tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, phải yêu cầu Chủ đầu tư ký khế ước nhận nợ vay
với Quỹ về số tiền trả nợ thay; đồng thời tiến hành ngay các biện pháp xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi vốn hoặc khởi kiện nếu Chủ đầu tư cố tình không thực
hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh theo quy định của
pháp luật.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét; quyết định việc tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo
đảm hoặc khởi kiện Chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh
vay vốn được sử dụng để bù đắp các thiệt hại trong trường hợp tài sản cầm cố,
thế chấp sau khi xử lý vẫn không thu hồi đủ số tiền đã trả nợ thay. Trường hợp
quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường và Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Hoạt động nhận ủy
thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy
thác.
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức
phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy
thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch
vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng ủy thác.
Điều 17. Thực hiện các hoạt
động khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường giao để hỗ trợ,
thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường nhưng không trái quy định tại Điều lệ này
và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 18. Hoạt động tiếp nhận
và quản lý tiền ký quỹ
Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ theo quy định, cụ thể:
1. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BTC
ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký
quỹ, cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ
Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp
chất thải của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác trên địa bàn tỉnh thực
hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022.
3. Ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu
phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều
46 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022.
4. Các loại hình ký quỹ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Giám sát, kiểm tra hỗ
trợ tài chính, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất cho vay
1. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất
các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong quá trình triển khai các chương
trình, dự án bảo vệ môi trường để đảm bảo việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục
đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong hợp đồng đã ký kết giữa tổ chức, cá
nhân với Quỹ.
2. Trường hợp phát hiện các chủ đầu tư dự án vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước, Quỹ có quyền rút vốn
vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư dự án và
khởi kiện đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 20. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát và các thành
viên;
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ bao gồm: Ban giám đốc
(Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp
vụ.
Điều 21. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa năm (05)
người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập bao gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng. Các thành viên của Hội đồng quản
lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch Hội
đồng quản lý là Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo Sở Tài chính, 03 thành viên khác là lãnh đạo các Sở, ngành: Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi và Chi cục Bảo vệ
môi trường. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
3. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội
đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ
hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hoạch định chiến lược phát triển của Quỹ; quyết
định chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ
tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán và các vấn đề quan
trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ và các Quy
định thực hiện hợp đồng tài trợ, cho vay của Quỹ. Phê duyệt Quy định chế độ sử
dụng các quỹ (quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...) và
kế hoạch sử dụng các quỹ nói trên do Giám đốc Quỹ trình.
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các thành viên Ban Kiểm soát và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Kiểm
soát. Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát; kiểm tra báo cáo kết
quả kiểm soát hoạt động, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Ban kiểm
soát.
4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng nghiệp vụ giúp việc
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ. Đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Kiểm tra, giám sát Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng.
6. Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch tài chính, danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn,
tài trợ; sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ và Điều lệ của Quỹ. Quy định cụ thể về
tiêu chí xét chọn, đánh giá dự án xin tài trợ, vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay từ
nguồn vốn của Quỹ và quyết định các nội dung, nhiệm vụ trên mức quyết định của
Giám đốc Quỹ.
7. Được phép sử dụng bộ máy Cơ quan điều hành nghiệp
vụ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định tại Điều lệ này.
8. Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất với Chủ
tịch UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính về tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ. Giải quyết theo quy định của
pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ.
9. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
thuộc sở hữu Nhà nước và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
10. Ban hành Quy chế làm việc để tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ đảm bảo đúng theo Điều lệ này.
Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn
của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản lý quy định tại Điều 22 của Điều lệ này. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về kết quả hoạt động của Quỹ
theo thẩm quyền;
b) Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng,
chỉ đạo nội dung, duyệt chương trình làm việc, các báo cáo và có quyết định cuối
cùng đối với các vấn đề được đưa ra thảo luận ở các cuộc họp Hội đồng;
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng, các văn bản có liên quan đến hoạt động của
Quỹ thuộc thẩm quyền của Hội đồng. Tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện
các kết luận, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ
trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng và các quy định của pháp luật có
liên quan;
đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền
bằng văn bản cho thành viên Hội đồng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm
vụ được ủy quyền.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tham dự đầy đủ các phiên họp và các hoạt động của
Hội đồng, tham gia thảo luận, kiến nghị và biểu quyết những vấn đề thuộc phạm
vi trách nhiệm của Hội đồng;
b) Được cung cấp những thông tin cần thiết về các vấn
đề có liên quan tới các phiên họp và các hoạt động của Hội đồng;
c) Bảo mật tài liệu và số liệu của Quỹ theo quy định
về bảo mật của nhà nước.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm
vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách khách quan, trung thực nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng
thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 24. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể.
Hội đồng quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Các quyết định của Hội đồng
có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt
biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì quyết định
cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Chủ trì cuộc
họp. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ ba (03)
tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Hội đồng quản lý. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể
triệu tập hợp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ, hoặc theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chấp thuận.
3. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
ủy quyền. Các cuộc họp của Hội đồng chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 3/5 thành
viên của Hội đồng có mặt.
4. Thông báo lịch họp và tài liệu họp phải được Quỹ
chuẩn bị và gửi đến các thành viên Hội đồng tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước
ngày họp. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải thực hiện bằng văn bản.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải
được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp.
6. Căn cứ các kết luận của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ trong biên bản họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện.
7. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm bảo vệ bí
mật về thông tin theo quy chế bảo mật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ.
8. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được hưởng phụ cấp
và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 25. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý
thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ
theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có 03 (ba) thành viên, bao
gồm Trưởng ban và 02 (hai) thành viên là lãnh đạo các phòng chuyên môn
thuộc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Quảng Ngãi hoặc Tài nguyên và Môi trường. Các thành viên Ban Kiểm soát do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Quảng Ngãi hoặc Tài nguyên và Môi trường.
3. Nhiệm kỳ của các thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm
kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm; thành viên ban kiểm soát có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Ban Kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban Kiểm soát của nhiệm
kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban Kiểm soát
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch công tác trình Hội đồng quản
lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập.
2. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức
năng của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ phân công.
4. Giúp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết
các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
5. Trưởng ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban được
Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
6. Trưởng ban Kiểm soát xây dựng Quy chế hoạt động
trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định ban hành để làm cơ sở thực hiện.
Điều 27. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Quỹ,
trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế
hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ, các Quy chế hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng
quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được quy
định tại Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 05 (năm) năm
và có thể được bổ nhiệm không quá 02 nhiệm kỳ. Trường hợp vào thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm
kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới
được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất
của Hội đồng quản lý. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của
Quỹ theo quy định của điều lệ Quỹ, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định
và các phê duyệt hỗ trợ tài chính của Hội đồng quản lý Quỹ theo đúng pháp luật.
Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền điều hành của Giám đốc Quỹ, ký các văn bản
thuộc phạm vi điều hành;
2. Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ với tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp
luật trong việc tố tụng, tranh chấp những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác
nghiệp của Quỹ;
3. Xây dựng, đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ
đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ quy định
tại Điều lệ này;
4. Xây dựng và ban hành các quy trình hướng dẫn
nghiệp vụ, quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định cần thiết khác trong hoạt động
quản lý điều hành trên cơ sở của Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ, các Quy chế
hoạt động do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành và các quy định pháp luật hiện hành;
5. Quản lý và sử dụng tài sản, vốn và các nguồn lực
khác của Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật;
6. Đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh Phó Giám đốc
sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm
cấp Trưởng các phòng nghiệp vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Tài
nguyên và môi trường; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm cấp phó các phòng
nghiệp vụ sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
8. Quyết định việc tuyển dụng, sử dụng lao động
theo kế hoạch sử dụng lao động của Quỹ đã được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt phù hợp với các quy định của pháp luật.
9. Được tham gia hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc,
Trưởng, Phó phòng thuộc Quỹ tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được
tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không
được biểu quyết;
10. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
11. Đối với các dự án vay vốn trên 5% vốn chủ sở hữu
của Quỹ thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của Hội đồng quản lý Quỹ, Quỹ xem
xét, thẩm định và trình Hội đồng quản lý xem xét, phê duyệt. Sau khi Hội đồng
quản lý phê duyệt cho vay, Giám đốc Quỹ thông báo đến khách hàng và chịu trách
nhiệm triển khai các thủ tục cho vay đến khâu giải ngân, thu hồi nợ.
Điều 29. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Quỹ sau khi có sự thống nhất của Hội đồng quản lý Quỹ. Quy trình,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám
đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ,
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc Quỹ phân công phù hợp với Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về phần việc được
Giám đốc phân công.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ giới thiệu, trình
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế
toán, tài chính của Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo pháp
luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật
có liên quan;
c) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 30. Bộ máy nghiệp vụ
1. Tùy theo sự phát triển của Quỹ trong từng giai
đoạn, Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ quyết định số các phòng nghiệp
vụ và số lượng người lao động cụ thể của Quỹ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
quy định tại Điều lệ này
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng
ban do Hội đồng quản lý Quỹ quy định. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ do Giám đốc
Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và người lao động làm
nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
Chương V
CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG
Điều 31. Lao động và tuyển dụng
lao động
Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động
được thực hiện theo Bộ Luật Lao động và hợp đồng lao động đã ký giữa Giám đốc
Quỹ với người lao động.
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ trên cơ sở phù hợp với quy định của
Bộ Luật Lao động.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Quỹ tuyển dụng những
người có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của
Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể hóa khi có
nhu cầu tuyển dụng.
Điều 32. Tiền lương
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng tiền lương,
các khoản phụ cấp và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và Quy chế chi tiêu
nội bộ của Quỹ; được hưởng các quyền lợi khác theo Điều lệ này và quy định của
pháp luật.
2. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ và Ban Kiểm soát Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 33. Quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng các quyền lợi
theo quy định tại Điều lệ này và theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động được thực hiện chính sách đóng bảo
hiểm theo quy định của Nhà nước.
3. Người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ
được tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở trong nước và nước
ngoài khi cần thiết theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và phù hợp với các quy định
của pháp luật.
4. Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa
thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ, nội
quy, quy định của Quỹ và pháp luật hiện hành.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 34. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính như là đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định hiện
hành của nhà nước và hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Điều 35. Chế độ tài chính, kế
toán kiểm toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc
lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của
Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế
hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính (kèm theo thuyết
minh chi tiết) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường cùng Sở Tài chính.
3. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch
thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi
tổng chi phí phát sinh trong năm.
5. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
6. Quỹ được thuê kiểm toán độc lập theo quy định của
pháp luật về kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với
Giám đốc Quỹ, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 36. Báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo
tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ
thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo tài
chính, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Kiểm soát Quỹ xem xét trước khi
trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày
31/3 của năm sau để thẩm tra, phê duyệt và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 37. Khen thưởng
Tổ chức và người lao động làm việc tại Quỹ có thành
tích xuất sắc trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, được xem xét đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 38. Kỷ luật
Tổ chức và người lao động làm việc tại Quỹ nếu bị
vi phạm phát luật và Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phát luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Tổ chức thực hiện
1. Điều lệ này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng Ngãi. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ
này.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ
này.
Điều 40. Sửa đổi, bổ sung
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Hội đồng quản
lý Quỹ đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi và chỉ được thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc,
phát sinh. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ đề
nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.