ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2006/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày
01 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHO LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ THI ĐẤU THỂ THỂ THAO, KHEN THƯỞNG
CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12
năm 2006;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT, ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ Tài chính - Ủy
ban Thể dục Thể thao, hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND , ngày 12
tháng 6 năm 2006, của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc quy định chế độ
đối với lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, khen thưởng cho huấn luyện viên, vận
động viên đạt thành tích cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao tại
Tờ trình số 21/TT-TDTT, ngày 17 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này “Quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể
thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao
của tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2.
- Giao cho Sở Thể dục thể
thao hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi
đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành
tích cao của tỉnh đến các cơ sở thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Giao cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối trong nguồn kinh phí sự nghiệp Thể dục thể thao của tỉnh hàng năm, trình
UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ
thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt
thành tích cao của tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Thể dục thể thao, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các Sở
(ban, ngành), cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
đăng công báo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG CHO LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ THI ĐẤU THỂ THAO, CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CHO
HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 11 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông).
I. Chế độ bồi dưỡng cho các lực
lượng phục vụ các giải thi đấu thể thao.
1. Đối với các giải thi đấu quốc gia, khu vực do địa
phương đăng cai:
a) Chế độ bồi dưỡng cho Ban tổ chức và các thành
viên khác:
- Thực hiện theo Điều lệ của Ban tổ chức giải quốc
gia quy định.
- Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc quy định
thiếu cho các đối tượng thì mức chi cụ thể như sau:
+ Các thành viên Ban tổ chức:
Trong
nhà:
40.000 đồng/buổi/người.
Ngoài trời:
50.000 đồng/buổi/người.
+ Các thành viên làm nhiệm vụ phục vụ (Công an,
Quân đội, Y tế, phục vụ khác):
Trong
nhà:
30.000 đồng/buổi/người.
Ngoài trời:
35.000 đồng/buổi/người.
b) Bồi dưỡng trọng tài:
- Đối với môn bóng đá:
+ Trọng tài chính, giám
sát:
100.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài biên:
60.000 đồng/trận/người.
+ Các trọng tài
khác:
40.000 đồng/trận/người.
- Đối với các môn bóng chuyền, bóng rổ, bóng
ném, quần vợt, bóng đá mini:
+ Trọng tài chính, giám
sát:
40.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài
hai:
30.000 đồng/trận/người.
+ Các trọng tài
khác
50.000 đồng/buổi/người.
- Đối với bộ môn bóng bàn, đá cầu, cầu lông, điền
kinh,võ thuật, đua xe, bơi lội, đẩy gậy, kéo co…..
+ Trọng
tài:
50.000 đồng/ buổi/người.
c) Chế độ ăn, ở cho giám sát và trọng tài:
+ Tiền ở: Theo chế độ quy định hiện hành.
+ Tiền
ăn:
50.000 đồng/ ngày.
+ Tiền đi lại thanh toán theo thực tế.
2. Đối với giải phong trào do tỉnh tổ chức:
a) Chế độ bồi dưỡng Ban tổ chức và người làm nhiệm
vụ khác:
- Bồi dưỡng các thành viên Ban tổ chức:
+ Trong
nhà:
40.000 đồng/buổi/người.
+ Ngoài trời:
50.000 đồng/buổi/người.
- Những người làm nhiệm vụ phục vụ (Công an, quân đội,
y tế, phục vụ khác):
+ Trong
nhà:
30.000 đồng/buổi/người.
+ Ngoài trời:
35.000 đồng/buổi/người.
b) Bồi dưỡng trọng tài:
- Đối với môn bóng đá sân lớn:
+ Trọng tài chính, giám
sát:
60.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài
biên:
40.000 đồng/trận/người.
+ Các trọng tài
khác:
30.000 đồng/trận/người.
- Đối với các môn bóng đá mini, bóng rổ, bóng
ném, bóng chuyền, quần vợt:
+ Trọng tài chính, giám
sát:
30.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài hai:
25.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài
khác:
20.000 đồng/trận/người.
- Đối với các môn bóng bàn, cầu lông, đá cầu, thể
thao dân tộc:
+ Trọng tài chính, giám
sát:
40.000 đồng/buổi/người.
+ Trọng tài
khác:
30.000 đồng/buổi/người.
- Các môn như điền kinh , võ thuật, đua xe, bơi
lội ...
Trọng
tài:
40.000 đồng/buổi/người.
II. Chế độ khen thưởng:
1. Giải thưởng các giải do tỉnh tổ chức:
1.1 Giải đồng đội:
a) Bóng đá sân lớn:
- Nhất:
3.000.000 đồng.
-
Nhì:
1.500.000 đồng.
-
Ba:
1.000.000 đồng.
- Phong
cách:
700.000 đồng.
b) Các môn bóng đá mini, bóng rổ, bóng ném, bóng
chuyền:
- Nhất:
1.500.000 đồng.
-
Nhì:
1.000.000 đồng.
-
Ba:
500.000 đồng.
- Phong
cách:
300.000 đồng.
c) Các môn bóng bàn, cầu lông, đá cầu, thể thao
dân tộc (bóng đá, bóng chuyền, kéo co), quần vợt….
- Nhất:
1.000.000 đồng.
-
Nhì:
600.000 đồng.
-
Ba:
400.000 đồng.
- Phong
cách:
200.000 đồng.
1.2 Giải cá nhân và đôi:
|
Đôi
|
Cá nhân
|
- Nhất:
|
400.000 đồng
|
300.000 đồng.
|
- Nhì:
|
300.000 đồng
|
200.000 đồng.
|
- Ba:
|
200.000 đồng
|
150.000 đồng.
|
- Khuyến khích
|
100.000 đồng.
|
1.3. Đối với các môn: Việt dã, điền kinh, đua xe đạp,
thể thao dân tộc (việt dã, bắn nỏ, đẩy gậy…), võ cổ truyền, quyền anh. Wushu, Teakwondo,
karatedo, Việt võ đạo....
|
Toàn đoàn
|
Đồng đội
|
Cá nhân
|
- Nhất:
|
1.500.000 đồng
|
400.000 đồng
|
300.000 đồng.
|
- Nhì:
|
1.000.000 đồng
|
300.000 đồng
|
200.000 đồng.
|
- Ba:
|
500.000 đồng
|
200.000 đồng
|
150.000 đồng.
|
- Khuyến khích:
|
|
|
100.000 đồng.
|
* Riêng đua xe đạp giải cá nhân:
+ Nhất:
1.000.000 đồng.
+
Nhì:
700.000 đồng.
+
Ba:
500.000 đồng.
+ Khuyến
khích:
200.000 đồng.
2. Chế độ khen thưởng đối với các giải thi đấu toàn
quốc:
2.1 Giải vô địch toàn quốc thi đấu thành tích cao:
a) Giải toàn đoàn:
- Nhất:
2.500.000 đồng.
-
Nhì:
2.000.000 đồng.
-
Ba:
1.500.000 đồng.
b) Giải đồng đội:
- Nhất:
1.500.000 đồng.
-
Nhì:
1.000.000 đồng.
-
Ba:
500.000 đồng.
c) Giải cá nhân:
|
Đôi
|
Đơn
|
- Huy chương vàng:
|
800.000 đồng
|
500.000 đồng.
|
- Huy chương bạc:
|
600.000 đồng
|
400.000 đồng.
|
- Huy chương đồng:
|
400.000 đồng
|
300.000 đồng.
|
d) Đối với huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận
động viên đạt thành tích thì được thưởng một mức tương ứng bằng với vận động
viên có thành tích cao nhất. Tỷ lệ phân chia giải thưởng giữa các huấn luyện
viên thực hiện theo nguyên tắc: HLV đội tuyển được 60%, HLV cơ sở được 40% tổng
số giải thưởng.
e) Đối với vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được
thưởng thêm 1.000.000 đồng.
2.2 Giải trẻ toàn quốc, giải thi đấu toàn quốc
trong hệ thống phong trào và giải chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Giải toàn đoàn:
- Nhất:
1.500.000 đồng.
-
Nhì:
1.000.000 đồng.
-
Ba:
500.000 đồng.
b) Giải đồng đội:
- Nhất:
700.000 đồng.
-
Nhì:
500.000 đồng.
-
Ba:
300.000 đồng.
c) Giải cá nhân:
|
Đôi
|
Đơn
|
- Huy chương vàng:
|
300.000 đồng
|
200.000 đồng
|
- Huy chương bạc:
|
200.000 đồng
|
150.000 đồng
|
- Huy chương đồng:
|
150.000 đồng
|
100.000 đồng
|
III. Các chế độ khác:
1. Phụ cấp vận động viên thành tích cao được hưởng
trong 12 tháng kể từ ngày được công nhận:
- Vận động viên đạt kiện tướng quốc
gia:
300.000 đồng/người/tháng
- Vận động viên đạt cấp I quốc
gia:
200.000 đồng/người/tháng
2. Mức thưởng và hỗ trợ các ngành, các địa phương:
Sở Thể dục thể thao được trích một phần kinh phí sự
nghiệp để hỗ trợ hoặc thưởng cho các ngành, các địa phương có tổ chức hoạt động
thể dục thể thao. Mức thưởng không vượt quá 5.000.000 đồng một lần cho một đơn
vị trong năm.
3. Để tăng nguồn thu từ nguồn tài trợ cho phép Sở
Thể Dục Thể Thao được trích 10% trên tổng số thu (không tính tài trợ bằng hiện
vật) để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có tài trợ và xin được nguồn tài trợ.
IV. Phạm vi áp dụng:
Chế độ này được áp dụng đối với các giải do Sở Thể
dục thể thao Đăk Nông tổ chức. Đối với thị xã Gia Nghĩa và các huyện trong tỉnh,
tùy theo tình hình kinh phí để áp dụng mức chi và tiền thưởng nhưng không được
vượt quá 80% theo quy định này.