NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG CHO LỰC LƯỢNG PHỤC
VỤ THI ĐẤU THỂ THAO, CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT
THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/1998/TTLT-BTCCP-BLĐTBXH-BTC-UBTDTT, ngày 30 tháng 12 năm 1998 của Ban tổ chức
cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Thể dục
Thể thao về hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện
viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT, ngày 5 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính, Ủy ban Thể
dục thể thao về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên thể
thao;
Xét Tờ trình số 2406/TTr-UBND, ngày 28 tháng
11 năm 2005 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc “Đề nghị đưa nội dung Quy định chế độ
bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, khen thưởng huấn luyện viên,
vận động viên đạt thành tích cao”;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra số 14/BC-VHXH,
ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại
biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng
phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên
đạt thành tích cao của tỉnh Đăk Nông (có Bản Quy định kèm theo).
UBND tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể về chế
độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn
luyện viên, vận động viên đạt thành tích cấp huyện và việc trích 10% trên tổng
thu (không tính tài trợ bằng hiện vật) để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có tài
trợ và xin được nguồn tài trợ.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
này và định kỳ báo cáo với HĐND tỉnh về kết quả thực hiện
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông Khóa I kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 07 tháng 6 năm 2006.
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG CHO LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ THI ĐẤU THỂ THAO,
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO
(Ban hành theo Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND, ngày 12/6/2006 của HĐND tỉnh)
I. Chế độ bồi dưỡng cho các lực
lượng phục vụ các giải thi đấu thể thao.
1. Đối với các giải thi đấu quốc gia, khu vực do
địa phương đăng cai:
a) Chế độ bồi dưỡng cho Ban tổ chức và các thành
viên khác:
- Thực hiện theo Điều lệ của Ban tổ chức giải quốc
gia quy định.
- Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc quy định
thiếu cho các đối tượng thì mức chi cụ thể như sau:
+ Các thành viên Ban tổ chức:
Trong nhà: 40.000 đồng/buổi/người
Ngoài trời: 50.000 đồng/buổi/người
+ Các thành viên làm nhiệm vụ phục vụ (Công an,
Quân đội, Y tế, phục vụ khác)
Trong nhà: 30.000 đồng/buổi/người
Ngoài trời: 35.000 đồng/buổi/người
b) Bồi dưỡng trọng tài:
- Đối với môn bóng đá:
+ Trọng tài chính, giám sát: 100.000 đồng/trận/người
+ Trọng tài biên: 60.000 đồng/trận/người
+ Các trọng tài khác: 40.000 đồng/trận/người
- Đối với các môn bóng chuyền, bóng rổ, bóng
ném, quần vợt, bóng đá mini:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/trận/người
+ Trọng tài hai: 30.000 đồng/trận/người
+ Các trọng tài khác 50.000 đồng/buổi/người.
- Đối với bộ môn bóng bàn, đá cầu, cầu lông, điền
kinh, võ thuật, đua xe, bơi lội, đẩy gậy, kéo co…
+ Trọng tài: 50.000 đồng/buổi/người
c) Chế độ ăn, ở cho giám sát và trọng tài:
+ Tiền ở: Theo chế độ quy định hiện hành.
+ Tiền ăn: 50.000 đồng/ngày
+ Tiền đi lại thanh toán theo thực tế.
2. Đối với giải phong trào do tỉnh tổ chức:
a) Chế độ bồi dưỡng Ban tổ chức và người làm nhiệm
vụ khác:
- Bồi dưỡng các thành viên Ban tổ chức:
+ Trong nhà: 40.000 đồng/buổi/người
+ Ngoài trời: 50.000 đồng/buổi/người
- Những người làm nhiệm vụ phục vụ (Công an,
quân đội, y tế, phục vụ khác):
+ Trong nhà: 30.000 đồng/buổi/người.
+ Ngoài trời: 35.000 đồng/buổi/người
b) Bồi dưỡng trọng tài:
- Đối với môn bóng đá sân lớn:
+ Trọng tài chính, giám sát: 60.000 đồng/trận/người
+ Trọng tài biên: 40.000 đồng/trận/người
+ Các trọng tài khác: 30.000 đồng/trận/người
- Đối với các môn bóng đá mini, bóng rổ, bóng
ném, bóng chuyền, quần vợt:
+ Trọng tài chính, giám sát: 30.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài hai: 25.000 đồng/trận/người
+ Trọng tài khác: 20.000 đồng/trận/người
- Đối với các môn bóng bàn, cầu lông, đá cầu, thể
thao dân tộc:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/buổi/người
+ Trọng tài khác: 30.000 đồng/buổi/người
- Các môn như điền kinh, võ thuật, đua xe, bơi lội…
+ Trọng tài: 40.000 đồng/buổi/người
II. Chế độ khen thưởng:
1. Giải thưởng các giải do tỉnh tổ chức.
1.1. Giải đồng đội:
a) Bóng đá sân lớn:
- Nhất: 3.000.000 đồng
- Nhì: 1.500.000 đồng
- Ba: 1.000.000 đồng
- Phong cách: 700.000 đồng
b) Các môn bóng đá mini, bóng rổ, bóng ném, bóng
chuyền:
- Nhất: 1.500.000 đồng
- Nhì: 1.000.000 đồng
- Ba: 500.000 đồng
- Phong cách: 300.000 đồng
c) Các môn bóng bàn, cầu lông, đá cầu, thể thao
dân tộc (bóng đá, bóng chuyền, kéo co), quần vợt…
- Nhất: 1.000.000 đồng
- Nhì: 600.000 đồng
- Ba: 400.000 đồng
- Phong cách: 200.000 đồng
1.2. Giải cá nhân và đôi:
Đôi Cá nhân
- Nhất: 400.000 đồng 300.000 đồng
- Nhì: 300.000 đồng 200.000 đồng
- Ba: 200.000 đồng 150.000 đồng
- Khuyến khích: 100.000 đồng
1.3. Đối với các môn: Việt dã, điền kinh, đua
xe, thể thao dân tộc (việt dã, bắn nỏ, đẩy gậy…), võ cổ truyền, quyền anh,
wushu, teakwondo, karatedo, việt võ đạo…
Toàn đoàn Đồng đội Cá nhân
- Nhất: 1.500.000 đồng 400.000 đồng 300.000 đồng
- Nhì: 1.000.000 đồng 300.000 đồng 200.000 đồng
- Ba: 500.000 đồng 200.000 đồng 150.000 đồng
- Khuyến khích: 100.000 đồng
* Riêng đua xe đạp giải cá nhân:
+ Nhất: 1.000.000 đồng
+ Nhì: 700.000 đồng
+ Ba: 500.000 đồng
+ Khuyến khích: 200.000 đồng
2. Chế độ khen thưởng đối với các giải thi đấu
toàn quốc.
2.1. Giải vô địch toàn quốc thi đấu thành
tích cao:
a) Giải toàn đoàn:
- Nhất: 2.500.000 đồng
- Nhì: 2.000.000 đồng
- Ba: 1.500.000 đồng
b) Giải đồng đội:
- Nhất: 1.500.000 đồng
- Nhì: 1.000.000 đồng
- Ba: 500.000 đồng
c) Giải cá nhân:
Đôi Đơn
- Huy chương vàng: 800.000 đồng 500.000 đồng
- Huy chương bạc: 600.000 đồng 400.000 đồng
- Huy chương đồng: 400.000 đồng 300.000 đồng
d) Đối với huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận
động viên đạt thành tích thì được thưởng một mức tương ứng bằng với vận động
viên có thành tích cao nhất. Tỷ lệ phân chia giải thưởng giữa các huấn luyện
viên thực hiện theo nguyên tắc: HLV đội tuyển được 60%, HLV cơ sở được 40% tổng
số giải thưởng.
e) Đối với vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì
được thưởng thêm 1.000.000 đồng.
2.2. Giải trẻ toàn quốc, giải thi đấu toàn quốc
trong hệ thống phong trào và giải chương trình mục tiêu quốc gia.
a) Giải toàn đoàn:
- Nhất: 1.500.000 đồng
- Nhì: 1.000.000 đồng
- Ba: 500.000 đồng
b) Giải đồng đội:
- Nhất: 700.000 đồng
- Nhì: 500.000 đồng
- Ba: 300.000 đồng
c) Giải cá nhân:
Đôi Đơn
- Huy chương vàng: 300.000 đồng 200.000 đồng
- Huy chương bạc: 200.000 đồng 150.000 đồng
- Huy chương đồng 150.000 đồng 100.000 đồng
III. Các chế độ khác:
1. Phụ cấp vận động viên thành tích cao được hưởng
trong 12 tháng kể từ ngày được công nhận:
- Vận động viên đạt kiện tướng quốc gia: 300.000
đồng/người/tháng
- Vận động viên đạt cấp I quốc gia: 200.000 đồng/người/tháng
2. Mức thưởng và hỗ trợ các ngành, các địa
phương:
Sở Thể dục Thể thao được trích một phần kinh phí
sự nghiệp để hỗ trợ hoặc thưởng cho các ngành, các địa phương có tổ chức hoạt động
thể dục thể thao. Mức thưởng không vượt quá 5.000.000 đồng một lần cho một đơn
vị trong năm.
3. Để tăng nguồn thu từ nguồn tài trợ cho phép Sở
Thể dục Thể thao được trích 10% trên tổng số thu (không tính tài trợ bằng hiện
vật) để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có tài trợ và xin được nguồn tài trợ./.