BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
413/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH TRONG CẤP
VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số
20/2017/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý nợ và Tài chính đối ngoại.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong cấp và quản
lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1308/QĐ-BTC ngày 25/5/2012
của Bộ Tài chính ban hành Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của Bộ
Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý
nợ và Tài chính đối ngoại, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ
Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế phối hợp ban hành kèm theo Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, QLN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO
LÃNH CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 413/QĐ-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ và
trách nhiệm phối hợp của các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính trong cấp và
quản lý bảo lãnh Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại.
2. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính.
3. Vụ Đầu tư.
4. Cục Tài chính doanh nghiệp.
5. Vụ Pháp chế.
6. Thanh tra Bộ Tài chính.
7. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc
Bộ Tài chính có liên quan tới việc quản lý nợ công.
Điều 3. Phân loại
bảo lãnh Chính phủ
1. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư:
a) Vay trong nước bằng hình thức thoả
thuận vay;
b) Vay trong nước bằng hình thức phát
hành trái phiếu;
c) Vay nước ngoài bằng hình thức thoả
thuận vay.
2. Các ngân hàng chính sách thực hiện
chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước: Vay trong nước bằng hình thức
phát hành trái phiếu.
Điều 4. Các nội
dung phối hợp trong cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
1. Xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ;
2. Thẩm định và trình phê duyệt chủ
trương bảo lãnh Chính phủ, thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ;
3. Cấp bảo lãnh chính phủ, bao gồm
các nghiệp vụ liên quan tới thư bảo lãnh, văn bản bảo lãnh.
4. Các nghiệp vụ liên quan tới việc
giám sát thực hiện trách nhiệm của Đối tượng được bảo lãnh.
5. Các nghiệp vụ liên quan tới quản
lý, xử lý rủi ro và vi phạm.
6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 5. Phân công
nhiệm vụ giữa các đơn vị trong Bộ Tài chính
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại (Cục QLN&TCĐN):
a) Chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh
Chính phủ 05 năm và hàng năm đối với doanh nghiệp.
b) Chủ trì tổng hợp và trình lãnh đạo
Bộ để trình Chính phủ hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, trình Thủ tướng Chính phủ
chi tiết hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm.
c) Chủ trì, tham gia đàm phán thư bảo
lãnh, văn bản bảo lãnh đối với các hợp đồng vay hoặc đề án phát hành trái phiếu
đề nghị Chính phủ bảo lãnh của các doanh nghiệp.
d) Chủ trì, trực tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định và dự thảo báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương bảo lãnh Chính
phủ, phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp.
đ) Chủ trì trình Bộ phát hành thư bảo
lãnh, văn bản bảo lãnh cho các đối tượng được bảo lãnh sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
e) Thực hiện thu và quản lý nguồn thu
phí bảo lãnh.
g) Quản lý việc thế chấp tài sản cho
vốn vay được Chính phủ bảo lãnh, ngoại trừ các khoản bảo lãnh đối với các ngân
hàng chính sách.
h) Quản lý, giám sát, kiểm tra các
khoản bảo lãnh.
i) Chủ trì trình Bộ xử lý các vấn đề
có liên quan tới nghiệp vụ bảo lãnh Chính phủ sau khi phát hành Thư bảo lãnh,
văn bản bảo lãnh.
2. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính (Vụ TCNH):
a) Chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh
Chính phủ 05 năm và hàng năm đối với các ngân hàng chính sách, báo cáo lãnh đạo
Bộ phê duyệt và gửi cho Cục QLN&TCĐN để phối hợp.
b) Chủ trì, trực tiếp nhận hồ sơ, xem
xét báo cáo Bộ có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu đối với ngân hàng
chính sách.
c) Chủ trì xây dựng khung lãi suất
phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách; khung lãi suất phát hành trái
phiếu cho doanh nghiệp đối với từng đợt phát hành cụ thể, báo cáo lãnh đạo Bộ
phê duyệt trên cơ sở phê duyệt cấp bảo lãnh của Thủ tướng Chính phủ và thông
báo cho đối tượng bảo lãnh, đồng gửi cho Cục QLN&TCĐN để phối hợp theo dõi.
d) Tham gia ý kiến với Cục
QLN&TCĐN trong quá trình thẩm định chủ trương bảo lãnh Chính phủ, cấp bảo
lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh.
đ) Phối hợp với Cục QLN&TCĐN
trong các nghiệp vụ quản lý bảo lãnh sau phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh.
e) Cung cấp cho Cục QLN&TCĐN tình
hình tài chính hàng năm (bao gồm cả tình hình vay, trả nợ các khoản phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh) của các ngân hàng chính sách.
3. Vụ Đầu tư:
a) Có ý kiến thẩm định về phương án đầu
tư sử dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh.
b) Tham gia ý kiến với Cục
QLN&TCĐN đối với đối tượng được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp về nội
dung dự thảo Báo cáo thẩm định và công văn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chủ trương bảo lãnh Chính phủ, cấp bảo lãnh Chính phủ.
4. Cục Tài chính doanh nghiệp (Cục
TCDN):
a) Đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp là đối tượng đề nghị xem xét phê duyệt chủ trương bảo lãnh hoặc là
đối tượng được bảo lãnh.
b) Cung cấp thông tin về tình hình
tài chính của các doanh nghiệp nhà nước; cho ý kiến về tình hình tài chính của
doanh nghiệp không có vốn nhà nước là đối tượng đề nghị xem xét phê duyệt chủ
trương bảo lãnh hoặc là đối tượng được bảo lãnh.
5. Vụ Pháp chế:
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối
với hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương bảo lãnh Chính phủ và cấp bảo lãnh Chính
phủ.
b) Tham gia ý kiến đối với các vấn đề
pháp lý và trình tự thủ tục trong quá trình xử lý các nghiệp vụ về cấp và quản
lý bảo lãnh Chính phủ.
6. Thanh tra Bộ Tài chính:
a) Tổ chức thanh tra tài chính đối với
việc thực hiện quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của
đối tượng được bảo lãnh; thực hiện thanh tra đối với các đối tượng được bảo
lãnh theo quy định của pháp luật về thanh tra.
b) Phối hợp với Cục QLN&TCĐN
trong việc giám sát, kiểm tra đối với các đối tượng được bảo lãnh.
c) Cung cấp các thông tin về kết luận
thanh tra hoặc trích lục kết luận thanh tra đối với đối tượng được bảo lãnh là
doanh nghiệp (nếu có) cho Cục QLN&TCĐN để phối hợp trong việc cấp và quản
lý bảo lãnh Chính phủ.
7. Các đơn vị khác thuộc Bộ Tài
chính: tham gia với Cục QLN&TCĐN, Vụ TCNH khi được yêu cầu trong quá trình
cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG CẤP
VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 6. Phối hợp
trong xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với vay trong nước và nước ngoài
của doanh nghiệp
1. Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
có trách nhiệm:
a) Tổng hợp nhu cầu bảo lãnh Chính phủ
giai đoạn 05 năm và hàng năm.
b) Xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ
05 năm và hàng năm trên cơ sở kế hoạch giải ngân và trả nợ của các dự án, trình
lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ quyết định.
2. Các đơn vị phối hợp: Vụ Đầu tư, Cục
TCDN.
3. Nội dung và phương thức phối hợp:
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản về danh sách dự án có nhu cầu
bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm, hàng năm trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, gửi Cục QLN&TCĐN để tổng hợp, xây dựng hạn
mức bảo lãnh Chính phủ.
Điều 7. Phối hợp
trong thẩm định chủ trương bảo lãnh Chính phủ, thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
có trách nhiệm:
a) Nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị phê
duyệt chủ trương bảo lãnh Chính phủ, cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại
Nghị định số 91/2018/NĐ-CP từ doanh nghiệp.
b) Thực hiện thẩm định điều kiện bảo
lãnh, phương án tài chính và khả năng trả nợ của dự án (bao gồm cả thẩm định
chi phí vay tối đa mà doanh nghiệp có thể vay trong trường hợp phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả nợ), dự thảo Báo cáo thẩm định,
công văn trình Thủ tướng Chính phủ và Tờ trình Bộ về kết quả thẩm định.
c) Xin ý kiến của các đơn vị trong Bộ
có liên quan, tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh văn bản trình lãnh đạo Bộ phê duyệt.
2. Các đơn vị phối hợp: Vụ Đầu tư, Vụ
Pháp chế, Cục TCDN đối với thẩm định vay cho dự án đầu tư của doanh nghiệp; Vụ
TCNH trong trường hợp thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong nước của doanh
nghiệp; bổ sung ý kiến Thanh tra Bộ về doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
a) Vụ Đầu tư thẩm định phương án đầu
tư bao gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp với quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng của dự án đầu tư;
- Sự hợp lý của cơ cấu vốn đầu tư dự
án so với các dự án đầu tư cùng ngành;
- Tính khả thi về kế hoạch vốn đầu tư
công nếu dự án có sử dụng vốn đầu tư công;
- Thiết kế cơ sở được duyệt và công
nghệ, thiết bị của dự án (nếu có).
b) Cục TCDN thẩm định tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
c) Vụ TCNH thẩm định phương án phát
hành trái phiếu trong nước của doanh nghiệp (đối với khoản vay
d) Vụ Pháp chế có ý kiến về cơ sở
pháp lý, hồ sơ và các đánh giá về khoản vay, tình hình tài chính...
3. Nội dung và phương thức phối hợp:
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản theo Quy chế này trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, gửi Cục QLN&TCĐN để tổng
hợp, báo cáo Bộ.
4. Thời gian hoàn tất thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
Điều 8. Phối hợp
trong cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp
1. Xem xét việc đáp ứng điều kiện
tiên quyết của đối tượng được bảo lãnh về thế chấp tài sản trước khi cấp bảo
lãnh
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
chủ trì, dự thảo Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay trong nước, nước
ngoài; khoản phát hành trái phiếu trong nước của doanh nghiệp.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
Vụ Pháp chế tham gia ý kiến bằng văn bản
về nội dung dự thảo Hợp đồng thế chấp tài sản theo đề nghị của Cục QLN&TCĐN
trong vòng 03 ngày làm việc, gửi Cục QLN&TCĐN để tổng hợp, trao đổi với doanh nghiệp và hoàn chỉnh báo cáo Bộ phê duyệt trước khi ký kết.
2. Cấp bảo lãnh cho khoản vay
trong nước và nước ngoài
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chủ trương bảo lãnh
Chính phủ, cấp bảo lãnh Chính phủ:
- Rà soát hồ sơ do doanh nghiệp nộp
trước khi cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Nghị định số 91/2018/NĐ-CP .
- Hoàn chỉnh thư bảo lãnh, văn bản bảo
lãnh theo mẫu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các văn bản pháp lý có
liên quan tới điều kiện tiên quyết cấp bảo lãnh, dự thảo Tờ trình Bộ về việc cấp
bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp.
b) Thời gian hoàn tất việc phát hành
Thư bảo lãnh là trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của
doanh nghiệp theo quy định.
3. Cấp bảo lãnh cho các khoản phát
hành trái phiếu
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN căn
cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, hạn mức bảo lãnh
và các nội dung liên quan đối với việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp được
Chính phủ bảo lãnh để trình Bộ:
- Dự thảo văn bản hướng dẫn doanh
nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu.
- Ban hành văn bản bảo lãnh xác nhận
nghĩa vụ bảo lãnh đối với khối lượng trái phiếu căn cứ kết quả phát hành do
doanh nghiệp báo cáo.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ TCNH.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
Vụ TCNH tham gia ý kiến bằng văn bản
đối với dự thảo văn bản hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức phát hành; Báo cáo Bộ để
tổ chức điều hành và thông báo khung lãi suất đối với từng lần phát hành cho doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
cấp bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 9. Phối hợp
trong các nghiệp vụ quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp
1. Các nghiệp vụ liên quan tới điều
chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
chủ trì xử lý, xem xét các nội dung có liên quan theo đề nghị của doanh nghiệp;
đánh giá tác động của nghiệp vụ phát sinh đối với việc thực hiện dự án và khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, dự thảo Tờ trình Bộ, lấy ý kiến các đơn vị liên
quan trong Bộ và tổng hợp trình Bộ, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định.
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế;
bổ sung ý kiến của Cục TCDN trong trường hợp các nghiệp vụ này có liên quan tới
khả năng trả nợ hoặc thay đổi tư cách pháp lý của đối tượng được bảo lãnh là
doanh nghiệp; bổ sung ý kiến của Vụ TCNH trong trường hợp điều chỉnh lịch trả nợ
trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng
văn bản với Cục QLN&TCĐN khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
- Gia hạn thời gian rút vốn, điều chỉnh
lịch trả nợ, điều chỉnh, sửa đổi văn bản bảo lãnh;
- Các vấn đề đối ngoại khác liên quan
tới khoản bảo lãnh (các thủ tục liên quan tới hiệu lực của Thư bảo lãnh trong
trường hợp bảo lãnh vay nước ngoài, xử lý tranh chấp theo Thư bảo lãnh, v.v.).
- Thay đổi tư cách pháp lý của doanh
nghiệp được bảo lãnh (nếu có);
2. Các nghiệp vụ quản lý việc thế
chấp tài sản và chuyển nhượng, chuyển giao của các đối tượng liên quan tới bảo
lãnh Chính phủ
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
chủ trì xử lý, xem xét các nội dung theo đề nghị của doanh nghiệp; đánh giá tác
động của từng nghiệp vụ phát sinh đối với việc thực hiện dự án và khả năng trả
nợ của doanh nghiệp; dự thảo Tờ trình Bộ, lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong
Bộ và tổng hợp trình Bộ, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế,
Cục TCDN, Vụ Đầu tư, Thanh tra Bộ.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng
văn bản với Cục QLN&TCĐN khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
- Điều chỉnh tài sản thế chấp cho khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Chuyển nhượng, chuyển giao khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh, cổ phần, vốn góp, dự án, tài sản sau đầu tư;
- Xử lý tài sản thế chấp có liên quan
tới khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
3. Các nghiệp vụ liên quan tới quản
lý rủi ro
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN
chủ trì, dự thảo phương án xử lý và Tờ trình Bộ, lấy ý kiến các đơn vị liên
quan và tổng hợp trình Bộ, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế,
Cục TCDN, bổ sung ý kiến của Vụ Ngân sách Nhà nước trong trường hợp về xử lý
nguồn của Quỹ Tích lũy trả nợ.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng
văn bản với Cục QLN&TCĐN khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
- Xem xét ứng vốn trả nợ cho doanh
nghiệp từ Quỹ Tích lũy trả nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong
trả nợ.
- Thu hồi nợ đã được ứng trả theo bảo
lãnh chính phủ.
- Biện pháp xử lý các vi phạm khác của
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện khoản bảo lãnh.
- Báo cáo Chính phủ về nguồn ứng vốn
của Quỹ Tích lũy trả nợ trong trường hợp không đủ nguồn.
4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có liên
quan tới cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ có trách nhiệm phối hợp giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh theo Quy chế
phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về thanh tra, giám sát trong lĩnh vực
quản lý nợ công ban hành kèm theo Quyết định số 644/QĐ-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
5. Trong trường hợp cần tham vấn ý kiến
của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh Chính
phủ, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính có thể đề nghị thuê tổ chức,
chuyên gia phù hợp. Cục QLN&TCĐN chủ trì trình Bộ quyết định việc thuê tổ
chức, chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể theo các nội dung được Thủ tướng
Chính phủ quy định. Kinh phí thuê tư vấn được lấy từ khoản phí bảo lãnh trích
cho Bộ Tài chính theo Khoản 2 Điều 29 Nghị định 91/2018/NĐ-CP.
6. Các đơn vị được gửi xin ý kiến
trong các nghiệp vụ quản lý bảo lãnh Chính phủ cụ thể có trách nhiệm góp ý về nội
dung dự thảo Tờ trình Bộ và các nội dung có liên quan theo chức năng nhiệm vụ
được phân công trong vòng 05 ngày làm việc, gửi Cục QLN&TCĐN để tổng hợp,
báo cáo Bộ.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG CẤP
VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều 10. Phối hợp
trong xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với phát hành trái phiếu của các
ngân hàng chính sách
1. Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH có trách
nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh
chính phủ 05 năm và hàng năm của các ngân hàng chính sách và gửi cho Cục
QLN&TCĐN để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ.
b) Thông báo cho các ngân hàng chính
sách về hạn mức bảo lãnh 5 năm, hàng năm sau khi được Chính phủ phê duyệt.
2. Đơn vị phối hợp: Cục QLN&TCĐN.
3. Nội dung và phương thức phối hợp:
a) Cục QLN&TCĐN tham gia ý kiến bằng
văn bản với Vụ TCNH khi được đề nghị về hạn mức bảo lãnh chính phủ của các ngân
hàng chính sách giai đoạn 05 năm và hàng năm.
b) Cục QLN&TCĐN tổng hợp vào hạn
mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm, báo cáo Bộ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và sao gửi Vụ TCNH để theo dõi, thực hiện.
Điều 11. Phối hợp
trong thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức bảo lãnh Chính phủ cho các ngân hàng
chính sách
1. Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH có trách
nhiệm:
a) Nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp bảo
lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
91/2018/NĐ-CP từ ngân hàng chính sách.
b) Chủ trì xem xét cho ý kiến đối với
Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ của các ngân
hàng chính sách báo cáo Bộ.
c) Cung cấp cho Cục QLN&TCĐN hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với từng ngân hàng chính sách để tổng
hợp vào kế hoạch vay, trả nợ hàng năm báo cáo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế,
Vụ NSNN, Cục QLN&TCĐN.
3. Nội dung và phương thức phối hợp:
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Vụ TCNH.
4. Thời gian hoàn tất việc xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
Điều 12. Phối hợp
trong cấp bảo lãnh Chính phủ cho các ngân hàng chính sách
1. Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH có trách
nhiệm thông báo cho ngân hàng chính sách về:
a) Hạn mức tối đa được phép phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong năm kế hoạch.
b) Khung lãi suất phát hành cho ngân
hàng chính sách theo từng đợt phát hành trong năm kế hoạch.
2. Đơn vị phối hợp: Cục QLN&TCĐN.
3. Nội dung và phương thức phối hợp:
- Cục QLN&TCĐN, Vụ TCNH nhận báo
cáo kết quả sau mỗi đợt phát hành trái phiếu của ngân hàng chính sách.
- Hàng quý, Cục QLN&TCĐN dự thảo
văn bản xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
do ngân hàng chính sách phát hành, lấy ý kiến Vụ TCNH và báo cáo Bộ ký ban
hành.
- Cục QLN&TCĐN sao gửi Vụ TCNH
văn bản bảo lãnh sau khi phát hành để phối hợp theo dõi.
Điều 13. Phối hợp
trong các nghiệp vụ quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các ngân hàng chính sách
1. Nghiệp vụ mua lại, hoán đổi trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh
a) Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH có trách
nhiệm:
- Dự thảo văn bản có ý kiến về phương
án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khi nhận được đề nghị
tham gia ý kiến của các ngân hàng chính sách, lấy ý kiến các đơn vị liên quan
trong Bộ và tổng hợp trình Bộ;
- Thực hiện xác định, báo cáo Bộ phê
duyệt và thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu, khung lãi suất chiết khấu
để hoán đổi trái phiếu cho các ngân hàng chính sách theo quy định của Nghị định
số 91/2018/NĐ-CP .
b) Đơn vị phối hợp: Cục QLN&TCĐN.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm:
- Tham gia ý kiến bằng văn bản về
phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của các ngân
hàng chính sách gửi Vụ TCNH tổng hợp báo cáo Bộ.
- Báo cáo Bộ, phát hành văn bản bảo
lãnh để xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được văn bản báo cáo
kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân
hàng chính sách; sao gửi Vụ TCNH văn bản bảo lãnh sau khi phát hành.
2. Các nghiệp vụ liên quan tới quản
lý rủi ro đối với các ngân hàng chính sách
a) Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH chủ trì xử
lý, xem xét các nội dung có liên quan theo đề nghị của các ngân hàng chính
sách; đánh giá tác động của nghiệp vụ phát sinh; dự thảo Tờ trình Bộ, lấy ý kiến
các đơn vị liên quan trong Bộ và tổng hợp trình Bộ, trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định.
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế,
Cục QLN&TCĐN; bổ sung ý kiến của Vụ Ngân sách Nhà nước trong trường hợp về
xử lý nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ từ Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn khác.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
- Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến
bằng văn bản với Vụ TCNH khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
+ Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
phương án trả nợ thay trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
+ Xem xét ứng vốn trả nợ cho các ngân
hàng chính sách.
+ Thu hồi nợ đã được ứng trả.
+ Biện pháp xử lý các vi phạm khác của
ngân hàng chính sách trong quá trình thực hiện khoản bảo lãnh.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh của các ngân hàng chính sách
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có liên
quan tới cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ có trách nhiệm phối hợp giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh theo Quy chế
phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về thanh tra, giám sát trong lĩnh vực
quản lý nợ công ban hành kèm theo Quyết định số 644/QĐ-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu có).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách
nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ chủ trì, phối hợp đối với các nghiệp vụ
liên quan về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được phân công và theo Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị đề xuất với Cục QLN&TCĐN chủ trì, báo
cáo Bộ xem xét, quyết định./.