ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2013/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 30 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
75/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa VIII, kỳ họp thứ 7 về quy định mức
thu, nộp và quản lý Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1841/STC-NS ngày 13 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản
lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc vận động
đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính,
Công an;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
- Website Chính phủ, Trung tâm
công báo tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm
2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định việc thu, quản
lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh.
Điều 2. Nguyên
tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu Quỹ Quốc phòng - An ninh của các hộ
gia đình, cơ quan, tổ chức theo mức thu đã quy định tại Điều 4 Quy chế này; Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tổ chức tuyên truyền phổ biến và vận động để các cơ
quan, đơn vị, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan biết và thực hiện thu, nộp
nhằm nâng cao trách nhiệm của cộng đồng dân cư vào việc bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Trường hợp
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tự nguyện tham gia đóng góp cao hơn mức quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận và nộp đầy đủ vào Quỹ quốc phòng - an ninh.
3. Trường hợp
các đối tượng được miễn thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này nhưng, tự nguyện đăng ký đóng góp cho Quỹ Quốc
phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn thì bộ phận quản lý Quỹ cấp xã tiếp nhận
và bổ sung nguồn thu vào Quỹ theo quy định.
4. Việc tổ chức
thu Quỹ Quốc phòng - An ninh phải đúng đối tượng, công khai, minh bạch và việc
sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền thu Quỹ Quốc phòng - An ninh theo
đúng quy định.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
THU QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối tượng
thu và miễn thu
1. Đối tượng
thu
a) Hộ gia
đình;
b) Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang có hoạt động kinh tế
(sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức);
c) Các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
d) Các tổ chức khác.
2. Đối tượng
được miễn
a) Hộ nghèo,
hộ cận nghèo được cấp có thẩm quyền công nhận; hộ gia đình thường trú hoặc tạm
trú dưới 6 tháng;
b) Hộ gia
đình thuộc các đối tượng theo Khoản 1, Điều 2, Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19/8/1945; gia đình Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng được cơ quan
thẩm quyền công nhận;
c) Hộ gia
đình có quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ trong quân đội nhân dân và công an
nhân dân; hộ gia đình có cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt đang thực hiện
nghĩa vụ dân quân; dân phòng.
d) Hộ gia
đình người già neo đơn, không có lương hưu; hộ gia đình có lao động chính duy
nhất là người tàn tật, người không có khả năng lao động, người mất sức lao động
có đời sống khó khăn.
e) Các Hội đặc
thù theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Mức thu
1. Đối với hộ
gia đình:
a) Hộ gia
đình cư trú tại các phường, thị trấn: 20.000 đồng/hộ/năm.
b) Hộ gia
đình cư trú tại các xã: 15.000 đồng/hộ/năm.
2. Đối với hộ
sản xuất, kinh doanh (SXKD):
a) Hộ SXKD có
thuế môn bài bậc 1 và bậc 2: 150.000 đồng/hộ/năm.
b) Hộ SXKD có
thuế môn bài bậc 3 và bậc 4: 120.000 đồng/hộ/năm.
c) Hộ SXKD có
thuế môn bài bậc 5 và bậc 6: 80.000 đồng/hộ/năm.
Trường hợp những hộ đăng ký kinh
doanh nhiều loại hình khác nhau, thì áp dụng một mức thu theo loại hình kinh
doanh có bậc thuế môn bài cao nhất.
Đối với các hộ gia đình có cơ sở sản
xuất kinh doanh đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã) hoặc tạm
trú trên địa bàn 1 xã nhưng có hộ khẩu thường trú tại xã khác thì thực hiện thu quỹ trên địa bàn xã nơi gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc xã hiện
đang đăng ký tạm trú.
3. Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
khác: 250.000 đồng/đơn vị/năm.
4. Hợp tác
xã, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định
của pháp luật: 300.000 đồng/đơn vị/năm.
5. Các tổ chức
khác: 250.000 đồng/đơn vị/năm.
Chương 3.
PHƯƠNG THỨC THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5. Phương thức
thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Cơ quan thực
hiện thu: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Phương thức
thu
a) Bằng chuyển
khoản: Đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển vào tài khoản tiền gửi của xã, phường,
thị trấn mở tại Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố.
b) Bằng tiền
mặt: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thu bằng biên lai thu tiền do Sở
Tài chính phát hành và quản lý theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Hạch
toán, quản lý nguồn thu Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Việc hạch
toán thu, chi nguồn thu Quỹ Quốc phòng - An ninh được thực hiện theo đúng quy định
của chế độ kế toán tài chính, ngân sách do Bộ Tài chính quy định.
2. Toàn bộ số
thu đóng góp cho Quỹ Quốc phòng - An ninh được tập trung vào tài khoản tiền gửi
của xã, phường, thị trấn mở tại Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố.
3. Định kỳ
hàng quý, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trích 10% số
thu thực tế từ tài khoản tiền gửi để chi cho công tác tổ chức thu Quỹ Quốc
phòng - An ninh tại địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này; số
tiền thu Quỹ Quốc phòng - An ninh còn lại (sau khi trừ đi số kinh phí được
trích nêu trên) được sử dụng để chi cho công tác quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Sử dụng
Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chi phục vụ
công tác tổ chức thu với mức 10% tổng số thực thu, để sử dụng: Mua biên lai ấn chỉ; văn phòng phẩm; hỗ trợ công tác thu Quỹ
Quốc phòng - An ninh.
2. Nguồn thu
Quỹ Quốc phòng - An ninh còn lại được cân đối, bố trí cho công tác quốc phòng -
an ninh tại địa phương hàng năm theo một số nội dung chi như sau:
a) Chi hỗ trợ
cho công tác huấn luyện dân quân tự vệ, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an
ninh trật tự ở cơ sở;
b) Khen thưởng
cho đơn vị cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc và phong trào quốc phòng toàn
dân;
c) Chi tuyên
truyền vận động phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự,
hỗ trợ cho công tác tuyển quân;
d) Chi hỗ trợ
thuốc men, thăm hỏi cán bộ và nhân dân hy sinh hay bị thương trong khi làm nhiệm
vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh;
e) Mua sắm
phương tiện cần thiết, chi bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác bảo vệ an ninh
trật tự, bảo vệ mục tiêu được xác định;
f) Chi bồi dưỡng,
hỗ trợ cho các hoạt động cứu trợ, cứu nạn;
g) Chi tham
gia thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự xã hội theo điều động đột xuất
của cấp có thẩm quyền;
h) Chi hỗ trợ
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật đối với lực lượng dân quân, công
an, bảo vệ dân phố, tổ dân phòng và tổ tuần tra của xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các nội dung chi
Quỹ Quốc phòng - An ninh và tình hình thực tế ở địa phương
để chủ động quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn
cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Điều 8. Công tác
lập dự toán thu, chi
Hàng năm, cùng với thời gian lập dự
toán ngân sách, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập dự toán thu, chi từ Quỹ
Quốc phòng - An ninh, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố tổng
hợp làm cơ sở cân đối, bố trí dự
toán thu, chi ngân sách theo quy định.
Điều 9. Báo cáo
quyết toán và công khai Quỹ
1. Báo cáo
quyết toán thu, chi hàng năm của Quỹ Quốc phòng - An ninh:
a) Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc
phòng - an ninh năm trên địa bàn xã gửi Ủy ban nhân dân và Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh năm trên địa bàn huyện, thành phố gửi Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Sở Tài chính, Công an tỉnh và Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Nội dung công
khai Quỹ Quốc phòng - An ninh phải được thể hiện bằng văn bản, thông báo rộng
rãi hoặc niêm yết công khai cho các đối tượng đóng góp Quỹ biết và theo dõi; đồng
thời, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng
11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC
ngày 11 tháng 3 năm 2005 về công khai tài chính đối với các quỹ có vốn ngân
sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện
1. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng
cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh
thuộc địa bàn quản lý theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, thường
xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện tại các xã, phường, thị trấn nhằm
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong tổ chức thu Quỹ Quốc phòng -
An ninh.
3. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động cơ
quan tổ chức, cán bộ và nhân dân trên địa bàn về mục đích, ý nghĩa của việc xây
dựng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn và những nội dung quy định trong Quy
chế này đến các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan trên địa
bàn nhằm nâng cao ý thức để tự nguyện đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - An
ninh đạt kết quả thiết thực; đồng thời, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi Quỹ
Quốc phòng - An ninh theo quy định của Luật Ngân sách và những quy định tại Quy
chế này.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình
Các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình trên
địa bàn thực hiện đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh tại địa phương để tạo thêm
nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, huấn luyện của lực lượng dân quân
tự vệ, dân phòng và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại địa phương.
Điều 12. Khen
thưởng, xử lý vi phạm và điều khoản thi hành
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ Quốc
phòng - An ninh được khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Người được
giao nhiệm vụ vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh địa
phương mà vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh các vấn đề khó khăn, vướng mắc đề
nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.