ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2012/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 14 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
111/2008/QĐ-BNN ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 58/TTr-SNNPTNT ngày 21
tháng 5 năm 2012 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1722/TTr-SNV ngày 06
tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh
Thuận (đính kèm Điều lệ).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP).
Điều 2.
Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước,
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận được thành
lập theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Trụ sở của Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng: đường Bùi Thị Xuân, phường Mỹ Bình, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận.
4. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng: Ninh Thuan Provinces Forest Protection and
Development Fund (Ninh Thuận PFPDF).
5. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh Ninh Thuận và các ngân hàng theo quy định pháp luật.
Điều 3. Mục
đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ:
a) Huy động các nguồn lực của xã
hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề
rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ
rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn Nhà nước cấp ban đầu;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách Nhà nước chưa đầu tư
hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh
bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức
năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của
tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn.
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn
vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước để thực hiện các
hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các
khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các
chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
Điều 5.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ:
a) Vận động, tiếp nhận và quản
lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước;
b) Tổ chức thẩm định, xét chọn
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư;
c) Hỗ trợ tài chính cho các
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đối
tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
đ) Thực hiện các quy định của
pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Phân bổ kinh phí cho từng
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hằng năm được
phê duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã
hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi
phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật
liên quan;
d) Kiến nghị với cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng,
hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ
Điều 6.
Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Ngân sách Nhà nước tỉnh hỗ
trợ vốn ban đầu khi thành lập Quỹ để phục vụ cho các hoạt động của Quỹ.
2. Nguồn thu từ các khoản đóng
góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện
của các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Vốn nhận ủy thác từ các tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước; từ các Quỹ và các
nguồn tài chính khác.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung
ương.
Điều 7. Đối
tượng và nội dung được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong nước có chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Các nội dung được hỗ trợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể của
Quỹ, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem
xét, hỗ trợ bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Thử nghiệm và phổ biến, nhân
rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
c) Hỗ trợ kinh phí để chống
chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống
cây trồng lâm nghiệp mới;
đ) Hỗ trợ trồng cây phân tán;
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ
trên đất lâm nghiệp;
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho
việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở;
h) Thực hiện chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước ủy thác.
Điều 8. Điều
kiện được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ và được
cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát
triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ
hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 9.
Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn
phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án được quy định tại Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc
một phần vốn theo từng loại chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
đồng thời quy định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ trợ, các trường hợp
được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn trả.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA QUỸ
Điều 10. Tổ
chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có
Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 11. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có 7
thành viên. Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành
viên này được gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên được
tuyển chọn từ các cơ quan quản lý ngành lâm nghiệp, đại diện các sở, ngành: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh
Ninh Thuận.
2. Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch hội
đồng, Phó Chủ tịch hội đồng và các Ủy viên hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ
chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định.
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại Quy chế
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí
và báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc
được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng
không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý
Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho
Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền
huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các
công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 14.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và
quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý
Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự.
Ủy viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền
trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ toạ. Trong trường hợp cấp bách, việc
xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn
bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một
phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu
lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết
tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng
quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất
cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các
ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các
quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho
một ủy viên Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ.
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó.
Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý
kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng trong thời gian chưa có
quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Điều 15. Tổ
chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 03
thành viên (được tuyển chọn từ các sở, ngành: 01 thành viên là công chức Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 01 thành viên là công chức Sở Tài chính,
01 thành viên là công chức Chi cục Lâm nghiệp), giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám
sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng
Quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban
kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
Điều 16.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo
Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều
hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật
về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt
hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận
của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát có quyền
báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 17.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc
Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc
phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động
dài hạn và hằng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các Quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ
hoạt động của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài chính,
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó Giám đốc của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý
Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 18.
Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc
quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19. Kế
toán trưởng Quỹ
1. Kế toán trưởng là người giúp
việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế
toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế
toán trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Bộ
máy điều hành Quỹ
Tổ chức bộ máy điều hành Quỹ
gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức chuyên môn
các bộ phận, Kế toán - Tài vụ và Thủ quỹ.
1. Bộ máy điều hành do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng
quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ của bộ máy điều hành do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ của bộ máy điều hành và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ
chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
Điều 21.
Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát và bộ máy điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và bộ máy điều hành Quỹ được tính vào chi
phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. Các thành viên chuyên trách
được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được
hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 22. Chế
độ tài chính, kế toán
1. Quỹ áp dụng Chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp (theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp) để thực hiện công tác kế toán Quỹ và Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. Quỹ thực hiện quản lý, sử
dụng tài sản theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
3. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật và kế toán.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ
CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 23. Xử
lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp
nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 24. Tổ
chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại, hoặc giải thể
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường
hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tổ
chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập,
thành lập mới các đơn vị, phòng, ban, bộ phận nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều
hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thi hành Điều
lệ này.
Điều
27. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc cần sửa
đổi bổ sung, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm tổng kết các hoạt động của Quỹ theo quy định của Điều lệ này.