UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
41/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo
cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1209/TTr-STC ngày 14/10/ 2011 về việc ban hành Quy định
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổ
chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục thuế;
- Cục kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 3 Quyết định;
- Báo Yên Bái;
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VP, TC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41 /2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định hình thức
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Việc công khai đối với tài sản
nhà nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị
lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tài sản của cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Việc áp dụng công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định này được thực hiện đối với các lọai tài
sản: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện giao thông vận tải,
tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của Nhà nước
về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn
gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo
quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản
lý, sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hình thức công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức xây dựng Quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm
vị cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và công bố công khai thông qua các hình thức:
1. Công bố trong các kỳ họp thường
niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Đưa lên trang thông tin điện
tử (nếu có).
Điều 4. Hình
thức công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp công
khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước đối
với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp
huyện:
- Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Đưa lên trang thông tin điện tử
(nếu có).
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã: Niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình thông qua các
hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
c) Đưa lên trang thông tin điện
tử (nếu có).
d) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng: đối với tài sản được đầu tư, mua sắm, trang bị có giá trị
từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên tính trên 01 (một) đơn vị tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức công
khai kết quả thực hiện dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu
tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước của đơn vị mình theo các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường
niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 5. Hình
thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai: số
lượng, giá trị tài sản nhà nước (bao gồm nguyên giá và giá trị còn lại) được
giao, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đối với những loại tài sản quy định tại
Điều 2 của Quy định này, thông qua các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Đưa lên trang thông tin điện
tử (nếu có).
2. Các đơn vị, tổ chức được phép
cho thuê tài sản nhà nước thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng các khoản thu
từ việc cho thuê tài sản thông qua các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường
niên của tổ chức, đơn vị.
b) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
c) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng: đối với trường hợp tài sản có đơn giá cho thuê từ 10 (mười)
triệu đồng trở lên tính trên 01 tài sản trong 01 tháng hoặc một lần cho thuê.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hoặc khuyến mãi thì thực
hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của
pháp luật thông qua các hình thức:
a) Công bố trong các kỳ họp thường
niên của tổ chức, đơn vị.
b) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
Điều 6. Hình
thức công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc
điều chuyển tài sản, thông qua các hình thức sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
b) Đưa lên trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức ( nếu có).
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc
thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác tài sản nhà nước,
thông qua các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
c) Đưa lên trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có).
d) Thông báo trên các phương tiện
đại chúng: đối với tài sản thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển
đổi khác tài sản nhà nước có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên tính
trên 01 đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
Điều 7. Hình
thức công khai việc quản lý, sử dụng tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho.
Các cơ quan, đơn vị được nhận viện
trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền
và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình thông qua các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan, đơn vị, tổ chức.
c) Đưa lên trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức (nếu có).
Điều 8. Quy
định về biểu mẫu và thời gian thực hiện công khai
Biểu mẫu và thời gian thực hiện
công khai thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2010 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1. Công khai dự toán, số lượng,
chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước:
- Biểu mẫu: Biểu số 01 đính kèm Quy định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công khai kết quả thực hiện
mua sắm tài sản:
- Biểu mẫu: Biểu số 02 đính kèm Quy định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản.
3. Công khai việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp:
- Biểu mẫu: Biểu số 03 đính kèm Quy định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác:
- Biểu mẫu: Biểu số 04 đính kèm Quy định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
5. Công khai việc cho thuê tài sản
nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản:
- Biểu mẫu: Biểu số 05 đính kèm Quy định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
6. Công khai việc thực hiện xử
lý tài sản (bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác):
- Biểu mẫu: Biểu số 06 đính kèm Quy định này.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
7. Công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho:
- Trường hợp được tiếp nhận tiền:
thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước
giao theo Biểu số 01; khi triển
khai mua sắm tài sản thì thực hiện công khai theo Biểu số 02.
- Tài sản được tiếp nhận bằng hiện
vật: thực hiện công khai theo Biểu số
06.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
Điều 9. Chế
độ báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, định kỳ hàng năm chậm nhất là ngày
15 tháng 01 của năm sau phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước đến cơ quan tài chính cùng cấp và
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo
gồm:
- Tình hình triển khai thực hiện
công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ
quan, đơn vị, tổ chức theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 115/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ;
- Kết quả xử lý các sai phạm
trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Tổng hợp việc xử lý các chất vấn
(nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phát sinh tại cơ quan, đơn
vị, tổ chức;
- Kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
3. Căn cứ nội dung báo cáo tình
hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vị quản lý:
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất
trước ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình đến cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp (đối với cấp tỉnh) và Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố
(đối với cấp huyện).
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của
huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 30 tháng 01 hàng
năm.
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp
tỉnh tổng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm.
- Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của
các huyện, thị xã, thành phố và của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 15 tháng 02
hàng năm.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 60 ngày kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo
quy định.
Điều 10. Kiểm
tra và giám sát thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn
vị và nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo các quy định tại Quy định này.
Điều 11. Chất
vấn
1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân
thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo các quy định của Quy định này có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn
vị về các nội dung công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Việc chất vấn được thực hiện
theo quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở; quy định của pháp luật khiếu nại, tố
cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Trả
lời chất vấn
Người có trách nhiệm thực hiện
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của Quy định này phải
trả lời chất vấn về các nội dung công khai cho người chất vấn chậm nhất không
quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.
Trường hợp nội dung chất vấn phức
tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời được gia hạn thêm 15 ngày song phải
thông báo đến người chất vấn trong vòng 5 ngày kể từ khi hết hạn lần đầu.
Việc trả lời chất vấn phải được
thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc văn bản và gửi tới người chất vấn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện các hình thức
công khai theo Quy định này.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ
chức không thực hiện các hình thức công khai theo Quy định này thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cơ quan tài chính
cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Giao cho Sở Tài chính có trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, Quy định
này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./