ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 406/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
ngày 11 tháng 6 năm
2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Công văn số 279/KHCN-QLKH ngày 02 tháng 6 năm 2016; Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 123/BC-STP ngày 07 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế: Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 23/6/2010 của
UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh và Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015
của UBND tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 23/6/2010 của UBND tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư
pháp (b/c);
- TTTU, HĐND
tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- LĐVP, TPCNN, TKCT,TH;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, Nam.CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 406/2016/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này nhằm quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang, bao gồm: Tư vấn; tuyển chọn,
giao trực tiếp; thẩm định tài chính; phê duyệt; ký hợp đồng;
đánh giá, nghiệm thu; đăng ký, lưu giữ, công nhận kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cơ quan nhà nước, các
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ, gồm: Chương trình khoa học và công nghệ Đề án khoa học và công nghệ; Đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm; Dự án khoa học và công nghệ; Đề tài khoa học và công nghệ,
dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở do Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện, gồm: Đề tài khoa học và công nghệ; Dự án khoa học và
công nghệ.
3. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các
yêu cầu đặt ra dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đề xuất các tổ chức
và cá nhân thực hiện dưới hình thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Điều 3. Căn cứ
xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Các yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân và UBND tỉnh.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm của tỉnh.
3. Những vấn đề
khoa học và công nghệ quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết của tỉnh về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các chương trình hợp tác trong nước
và quốc tế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. XÁC ĐỊNH
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Quy trình
xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày 05 tháng 01 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo định
hướng hoạt động nghiên cứu-ứng dụng trên Báo Khoa học và Phát triển, Báo Bắc Giang, trang thông tin điện tử của Sở
Khoa học và Công nghệ để các tổ chức,
cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho năm sau
theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này (BM 1.1).
2. Kể từ ngày thông báo, các tổ chức,
cá nhân; các sở, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh gửi
đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ. Thời điểm kết thúc nhận phiếu đề xuất trước ngày 30 tháng
5 hàng năm.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc nhận phiếu đề xuất đặt hàng, Sở Khoa học và Công
nghệ xem xét, đánh giá đề xuất đặt hàng, tổ chức hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội đồng tư vấn).
Điều 5. Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thành phần hội đồng
Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành
viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, thư ký khoa học và các ủy
viên. Thành viên là các chuyên gia, nhà quản lý có trình độ
chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.
Cơ cấu hội đồng, gồm: 05-06 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ; 02-03 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức khác có
liên quan hoặc dự kiến thụ hưởng kết
quả nghiên cứu, ứng dụng.
2. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Phiên họp hội đồng tư vấn phải có
ít nhất 2/3 số thành viên có mặt, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch;
ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
b) Tài liệu họp được gửi cho thành
viên hội đồng tối thiểu 03 (ba) ngày làm việc trước phiên họp.
c) Đại diện các tổ chức có đề xuất đặt hàng được mời dự phiên họp của hội đồng.
d) Hội đồng làm việc khách quan, công
khai, dân chủ, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm
tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
đưa vào danh mục phải được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng
có mặt bỏ phiếu đánh giá “đạt yêu cầu” và “đề nghị thực hiện”.
3. Trách nhiệm của thành viên hội đồng
tư vấn:
a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng;
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký
của hội đồng trước phiên họp của hội đồng 01 ngày làm việc;
c) Các chuyên gia phản biện có trách
nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công
nghệ dự kiến đặt hàng để thảo luận
trong cuộc họp của hội đồng.
4. Trình tự, nội dung cuộc họp của hội
đồng tư vấn
a) Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp,
nêu tóm tắt yêu cầu với việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Hội đồng tư vấn thảo luận, phân
tích, cho ý kiến về từng đề xuất đặt hàng do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp.
c) Thành viên hội đồng tư vấn bỏ phiếu
đánh giá, xác định những đề xuất đặt hàng theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo
Quy định này (BM1.2). Đề xuất đặt hàng được "đề nghị thực hiện” khi tất cả các nội dung trong phiếu đánh giá được đánh
giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên
phiếu đánh giá “không đạt yêu cầu”.
d) Đối với đề xuất
đặt hàng được "đề nghị thực hiện”, hội đồng thống nhất
hoàn thiện các nội dung, mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kiến nghị hình thức thực
hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đề xuất đặt hàng đề nghị “không thực
hiện”, hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá, nêu lý do không thực hiện.
đ) Ý kiến kết luận của chủ tịch hội đồng
được lập thành biên bản. Thư ký khoa học ghi biên bản làm
việc của hội đồng theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo quy định này (BM 1.3).
Điều 6. Phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ khi có kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và
Công nghệ tổng hợp kết quả thành danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm: Tên nhiệm vụ; dự kiến mục tiêu, nội dung, kết quả đạt được; kinh phí; thời gian thực hiện; hình thức thực hiện.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và
Công nghệ công bố danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
gửi văn bản đến các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Mục 2. TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh
vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết
toán, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thực hiện trước đó.
b) Không thực hiện đúng hạn việc đăng
ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ mà vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
Điều 8. Hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này, gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (BM2.1);
2. Thuyết minh đề tài khoa học và
công nghệ (BM2.2a); thuyết minh đề tài khoa học xã hội và nhân văn (BM2.2b);
thuyết minh dự án khoa học và công nghệ (BM 2.2c); thuyết
minh dự án sản xuất thử nghiệm (BM2.2d); thuyết minh đề án khoa học (BM2.2đ);
3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (BM 2.3);
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ (BM 2.4);
5. Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy
xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp có thuê
chuyên gia);
6. Văn bản xác nhận của các tổ chức
phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) (BM2.5);
7. Văn bản chứng minh về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp chính
và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (trường hợp có đơn vị phối hợp,
huy động vốn từ nguồn khác);
8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm, thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 9. Nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày của Sở Khoa học và Công nghệ thông
báo, tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ tuyển chọn,
giao trực tiếp gồm 09 bộ (01 bộ gốc, 08 bộ sao) được đóng gói có niêm phong bên
ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tên, địa chỉ, điện thoại của tổ chức
chủ trì; tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Họ tên, điện
thoại của cá nhân chủ nhiệm; các cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Trong thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức
và cá nhân có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ
sơ đã nộp.
Điều 10. Mở và
xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở hồ
sơ. Kết quả mở hồ sơ tuyển chọn được lập thành biên bản theo biểu mẫu tại phụ lục
kèm theo Quy định này (BM2.6).
2. Thành phần tham dự mở hồ sơ gồm:
a) Đại diện lãnh đạo sở và một số
phòng, đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Đại diện tổ chức và cá nhân tham
gia tuyển chọn.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày mở hồ sơ tuyển chọn hoặc kết thúc thời hạn
nhận hồ sơ giao trực tiếp, Sở Khoa học
và Công nghệ thành lập hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; Hồ sơ tuyển chọn,
giao trực tiếp được gửi thành viên hội đồng tối thiểu 05 (năm) ngày trước phiên họp hội đồng.
Điều 11. Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thành phần hội đồng
a) Thành phần hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp theo khoản 1, Điều 5 tại Quy định này.
b) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; cá nhân thuộc tổ chức đăng
ký chủ trì và thuộc các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không được là thành viên hội đồng.
c) Các chuyên gia, ủy viên phản biện
đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu
tiên mời tham gia hội đồng.
2. Nhiệm vụ của hội đồng
a) Xét duyệt hồ sơ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
b) Nghiên cứu phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ thuyết minh; viết nhận
xét- đánh giá và luận giải cho việc đánh giá. Chấm điểm độc lập theo tiêu chí
đánh giá và thang điểm theo biểu mẫu ban hành tại phụ lục kèm theo Quy định này (BM2.7a, BM2.7b, BM2.7c, BM2.7d, BM2.7đ).
3. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Phiên họp của hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và
02 (hai) ủy viên phản biện;
b) Hội đồng làm việc khách quan, công
khai, dân chủ, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách
nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng.
c) Phiếu đánh giá của thành viên vắng
mặt được thông qua trong cuộc họp hội đồng và chỉ có giá trị tham khảo. Thư ký
khoa học công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản họp
của hội đồng theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này (BM2.8).
Điều 12. Thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời
gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, căn cứ biên bản họp hội
đồng các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoàn thiện thuyết minh, dự toán kinh phí gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Nếu quá thời hạn trên, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh dừng thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn chỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ thành lập tổ thẩm định kinh phí (sau đây gọi là tổ thẩm định).
3. Tổ thẩm định có 05 (năm) thành
viên, trong đó: Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ,
các thành viên gồm: Đại diện Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, bộ phận tham
mưu tài chính, quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ.
4. Phiên họp của Tổ thẩm định phải có
mặt ít nhất 4/5 số thành viên. Tổ thẩm định có trách nhiệm
thẩm định sự phù hợp dự toán kinh phí
đối với nội dung nhiệm vụ theo quy định hiện hành của nhà nước; phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
5. Thư ký hành chính có trách nhiệm
ghi kết quả thẩm định theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo quy định này (BM2.9).
Điều 13. Phê duyệt
tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm
việc, trên cơ sở kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ thẩm định
kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tổ
chức, cá nhân chủ nhiệm và kinh phí, phương thức, thời gian thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
sau khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ
thông báo kết quả trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Mục 3. TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN VÀ NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Ký hợp
đồng triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ khi có Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Chủ tịch UBND
tỉnh giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng triển khai thực hiện với
các tổ chức, cá nhân chủ trì.
Điều 15. Kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra định kỳ (6 tháng/lần)
hoặc đột xuất để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội
dung, tiến độ, tình hình sử dụng kinh phí. Kết quả kiểm tra được thể hiện bằng
biên bản.
2. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng
văn bản theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này (BM3.1).
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét cấp tiếp kinh phí hoặc thông báo dừng thực hiện và đề xuất
biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 16. Điều chỉnh
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh về địa điểm, cá
nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Việc gia hạn thời gian thực hiện mỗi
nhiệm vụ tối đa không quá 3 tháng và chỉ được gia hạn một lần.
2. Tổ chức chủ trì được chủ động điều
chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi, phần kinh phí được giao khoán (nếu
có).
3. Các văn bản có liên quan đến việc
điều chỉnh là một bộ phận của hợp đồng.
Điều 17. Tự đánh
giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có trách nhiệm tổ chức hội đồng tự đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh. Báo cáo nội
dung, tiêu chí, mức đánh giá theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo quy định này
(BM 3.2).
Điều 18. Trình tự
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời
gian 30 (ba mươi) ngày làm việc, sau khi kết thúc thời gian thực hiện, tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao nộp đầy đủ sản phẩm, hồ
sơ hợp lệ cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức nghiệm
thu. Biên nhận hồ sơ đánh giá nghiệm thu được lập theo biểu mẫu tại phụ lục kèm
theo quy định này (BM 3.3).
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (sau đây gọi là hội đồng nghiệm thu).
3. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày
làm việc, sau khi được hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá ở mức “Đạt” trở lên,
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ theo kết luận của hội đồng. Nộp hồ sơ và đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định
công nhận và công bố kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên ấn phẩm và
trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sản phẩm cần đăng ký bản quyền tác giả, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ.
Điều 19. Hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, gồm: 01 bộ gốc và 08 bộ sao. Bộ hồ sơ gồm:
1. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo biểu mẫu tại phụ lục kèm
theo Quy định này (BM3.4a, BM3.4b, BM3.4c, BM3.4d, BM3.4đ);
2. Các sản phẩm khoa học và công nghệ;
3. Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có);
4. Báo cáo tự đánh giá kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
5. Báo cáo quyết toán tài chính;
6. Các tài liệu khác (nếu có),
Điều 20. Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thành phần hội đồng như Khoản 1,
Điều 5; nguyên tắc làm việc của hội đồng như Khoản 3 Điều 11 của Quy định này.
2. Nhiệm vụ của hội đồng
a) Nhận xét, đánh giá mức độ hoàn
thành mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Đánh giá khả năng, tư vấn phương
thức ứng dụng, nhân rộng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tiêu chí đánh giá, nghiệm thu theo 03 mức: “Xuất
sắc” khi vượt mức so với Quyết định phê duyệt; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu;
“Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo Quyết định phê duyệt hoặc nộp
hồ sơ chậm quá 3 tháng kể từ khi kết thúc hợp đồng hoặc thời
điểm được gia hạn (nếu có) theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này
(BM3.5a1, BM3.5a2, BM3.5b1, BM3.5b2, BM3.5c1, BM3.5c2, BM3.5d1,
BM3.5d2, BM3.5đ1, BM3.5đ2).
3. Hội đồng phân công tổ kiểm phiếu,
tổng hợp kết quả đánh giá, kết luận và thông qua biên bản theo biểu mẫu tại phụ
lục kèm theo quy định này (BM3.6). Kết quả đánh giá, xếp loại theo các mức dưới đây:
a) Đánh giá mức “Xuất sắc” nếu nhiệm
vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí
đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
b) Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có
nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức "Không đạt";
c) Mức “Đạt” khi nhiệm vụ không thuộc
Điểm a và Điểm b của khoản này.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức “Không đạt”, hội đồng xác định nguyên
nhân của việc đánh giá “Không đạt”, nêu rõ những nội dung thực hiện không đạt.
Điều 21. Thanh
toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được thanh toán theo hợp đồng đã ký giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
nghiệm thu với kết quả xếp loại “Đạt” trở lên được thanh toán kinh phí theo hợp
đồng đã ký. Trường hợp “Không đạt”, Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí
phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành và trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và
tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê, bàn giao, xử lý theo
quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng và
thông báo định hướng hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm.
b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
c) Chủ trì thẩm định kinh phí, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
d) Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cơ sở sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ.
đ) Ký hợp đồng
cho các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ. Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các
nội dung tại Quy định này.
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; chịu trách nhiệm thực hiện các điều, khoản trong hợp đồng
đã ký; quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ.
b) Tạo điều kiện thuận lợi về thời
gian, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
c) Thực hiện nghiêm những quy định
xét chọn, tuyển chọn; chế độ báo cáo định kỳ; giao nộp sản phẩm; báo cáo kết quả;
đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định. Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có những thay đổi, kịp thời báo
cáo bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ.
d) Chủ trì hoặc bàn giao cho cơ quan,
đơn vị được UBND tỉnh giao trách nhiệm tiếp nhận để tổ chức ứng dụng, nhân rộng
kết quả vào thực tiễn sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm
thu.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan vận dụng Quy định này để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
2. Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh có mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho 01
nhiệm vụ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.