ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
390/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
37/2015/QĐ-TTg ngày 8/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định điều kiện
thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BKHCN ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 1277/TTr-SKHCN ngày 31/12/2015 và Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3537/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ
tịch Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VXDL, NCPC, SNV(Thọ-15).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 390/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý
1. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là Quỹ) là đơn vị sự nghiệp hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các
nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: Quy mô của vốn
điều lệ của Quỹ theo nhu cầu, khả năng hoạt động Quỹ và khả năng cân đối ngân
sách của tỉnh. UBND tỉnh quyết định việc thay đổi quy mô vốn điều lệ của Quỹ dựa
vào hiệu quả hoạt động của Quỹ.
3. Quỹ có tên giao dịch tiếng Anh là:
Binh Thuan fund for scientific and technologycal development, tên viết tắt là
BTH-FOSTED.
4. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2. Tính chất
và mục đích hoạt động
1. Quỹ hoạt động nhằm mục đích tài trợ,
cấp kinh phí, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ của địa phương.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 3. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành
từ các nguồn sau:
1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp:
a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 5 tỷ đồng
(năm tỷ đồng) được cấp trong 3 năm kể từ ngày chuyển đổi từ nguồn ngân sách nhà
nước dành cho khoa học và công nghệ của tỉnh, trong đó kinh phí hỗ trợ đóng góp
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đạt tối thiểu 10% nhằm thực hiện các hoạt
động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao
năng lực khoa học và công nghệ;
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;
c) Các nguồn ngân sách khác.
2. Các nguồn vốn khác:
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động
của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp
vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhận ủy thác của các Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các tỉnh, thành khác;
c) Kinh phí được điều chuyển từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh trực tiếp quản
lý;
d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện
hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ngoài Nhà nước;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài
trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước và ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai, dân
chủ, bình đẳng.
3. Quỹ hoạt động theo cơ chế tài
chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hạch toán độc lập, không vì mục
đích lợi nhuận; theo Điều lệ được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối tượng
được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng cấp kinh phí:
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia được phân cấp giao cho tỉnh trực tiếp quản lý.
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh.
2. Đối tượng tài trợ: một số nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đối tượng cho vay: các dự án ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Đối tượng hỗ trợ: các hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, nhà khoa học trẻ
tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 6. Điều kiện
đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở
vật chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức
đề xuất tài trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công
nghệ hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức và cá nhân đề xuất vay vốn
của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của Quỹ và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức và cá nhân đăng ký hỗ trợ
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn
vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện cấp kinh phí,
tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
3. Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu tiên, nội
dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài
trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
5. Tổ chức việc xét chọn và thẩm định
kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực để
Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
6. Kiểm tra, đánh giá về nội dung
chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay. Kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp
kinh phí.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. Đánh giá kết quả các
nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ.
8. Đình chỉ hoặc trình các cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn
vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, kinh phí tài trợ, cho vay và hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động
nâng cao năng lực vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định
pháp luật có liên quan.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
và quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức và lao động của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành Quy chế hoạt động và các
quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định.
13. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
14. Chấp hành các quy định của Điều lệ
tổ chức và hoạt động Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
15. Hợp tác với
tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy
thác cho Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 hoặc 07
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các nhà quản lý,
nhà khoa học, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Căn cứ vào quy mô, tính chất và
điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể số lượng
thành viên Hội đồng quản lý.
a) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ kiêm nhiệm.
c) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02 nhiệm kỳ
liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội
đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ
hiện tại tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực khi thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người
khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật hoặc
Điều lệ này.
4. Thành viên Hội đồng quản lý được
thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận
công việc;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 3 Điều này;
d) Thuyên chuyển công tác hoặc bố trí
công việc khác.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch
hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế
hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng của Quỹ;
d) Ban hành các văn bản quy định về hoạt
động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và công
nghệ; trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định về hoạt động nghiệp
vụ của Quỹ;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà
nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ;
e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Ban Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
g) Thành lập Hội đồng khoa học và
công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;
h) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;
i) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, hoặc Giám đốc Quỹ, hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ, hoặc khi có ít
nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị;
b) Đối với các vấn đề cần quyết định
giữa các phiên họp, Cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và
Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ
trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp ý kiến biểu quyết của
các thành viên Hội đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội
đồng quản lý Quỹ.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 9. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Ban Kiểm soát có 03 thành viên, hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật,
không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động
kinh tế theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm;
b) Thành viên của Ban Kiểm soát gồm
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 01 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Thành viên của Ban Kiểm soát không
được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
soát Quỹ:
a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ;
b) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ việc cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ;
c) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám
sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và
theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
d) Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; có quyền sử dụng tư vấn
độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng
hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của
Quỹ;
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do
Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ ủy quyền có quyền
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung
mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được quyền biểu quyết.
4. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ
thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm
cá nhân trước Trưởng Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm
vụ được giao; được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền khác theo quy
định của Nhà nước.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 10. Cơ quan
điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm:
Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ. Trong đó:
- Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ kiêm nhiệm.
- 01 Phó Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo cấp
sở hoặc cấp phòng của Sở Tài chính của tỉnh kiêm nhiệm.
- Kế toán trưởng
của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách (biên chế bố trí chức danh Kế toán
trưởng chuyên trách của Quỹ được sử dụng trong tổng số biên chế UBND tỉnh giao
cho Sở Khoa học và Công nghệ).
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc của Quỹ
quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cán bộ, viên chức của Cơ quan điều
hành Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và kiêm nhiệm. Các vị trí nhân sự
khác của Cơ quan điều hành Quỹ được tuyển dụng, điều động trên cơ sở điều tiết
trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có của tỉnh.
2. Giám đốc của Quỹ là người đại diện
theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan đến hoạt động của Quỹ; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định;
Giám đốc của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm
kỳ 05 năm. Giám đốc Quỹ phải có trình độ đại học trở lên và có tối thiểu 05 năm
kinh nghiệm công tác quản lý khoa học và công nghệ
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Quỹ:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
tỉnh giao cho Quỹ;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý tất
cả các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến
các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng quy định về hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ trong từng thời kỳ và các văn bản khác theo quy định
trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét.
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ
chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng khoa học và công nghệ.
Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về
các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận nhưng không
được biểu quyết;
đ) Trình quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh trưởng, phó các phòng ban nghiệp vụ và các chức danh khác thuộc
thẩm quyền của Giám đốc;
g) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của
Quỹ;
h) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều
hành của mình theo quy định của pháp luật;
i) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k) Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng
năm của Quỹ;
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng.
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định
tại Điều lệ này.
4. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ:
a) Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của
Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, theo nhiệm kỳ 5 năm;
Kế toán trưởng
ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của
pháp luật hiện hành còn phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác về kế
toán.
b) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của
Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
5. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều
hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 11. Hội đồng
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ có
05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hoạt động tài trợ; xác định hướng nghiên
cứu và các vấn đề liên quan khác.
Thành viên của Hội đồng khoa học và
công nghệ phải là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt,
có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài chính và có kinh nghiệm
phù hợp.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt
động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và
theo quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 12. Hoạt động
cấp kinh phí của Quỹ
1. Quỹ thực hiện cấp kinh phí:
a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia giao cho tỉnh trực tiếp quản lý, các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trực
tiếp quản lý;
b) Việc cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng
ký kết với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí được cấp phù
hợp với tiến độ của hợp đồng;
c) Quỹ thực hiện tổng hợp số liệu quyết
toán kinh phí cấp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Quỹ không thực hiện việc xét chọn,
tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Quỹ thực
hiện cấp kinh phí.
Điều 13. Hoạt động
tài trợ của Quỹ
Quỹ tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho
tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
1. Các đề tài nghiên cứu cơ bản trong
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ưu tiên các đề tài phù hợp với các định hướng đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia và quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh;
2. Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu
tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra công nghệ mới,
đổi mới công nghệ theo định hướng ưu tiên của tỉnh công bố hàng năm.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc các lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học liên ngành.
Điều 14. Hoạt động
cho vay và bảo lãnh vốn vay của Quỹ
1. Quỹ cho vay với lãi suất thấp hoặc
không lấy lãi đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Dự án được vay vốn không lấy lãi
bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng nông thôn, miền
núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội;
b) Dự án được vay vốn với lãi suất thấp
bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng và sức cạnh tranh cao;
c) Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu:
- Đúng đối tượng, tuân theo các quy định
hiện hành của Nhà nước và quy định này;
- Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá,
xét duyệt công khai, minh bạch;
- Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối
với tỉnh và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương trình, Quỹ
khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
ghi trong hợp đồng tín dụng;
- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn vốn vay.
d) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định
mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt.
đ) Thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự
án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 36 tháng. Trường hợp
đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
e) Lãi suất vay:
- Cho vay không lấy lãi đối với các dự
án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho
vay tín dụng đầu tư của nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng
thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này;
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho
vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Đối với trường hợp cho vay với lãi
suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện các
dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được Quỹ công bố tại
từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức
tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước cho vay ưu đãi;
- Mức lãi suất cho vay quy định tại
điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án.
g) Bảo đảm tiền vay:
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo
đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo
khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử
lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trường hợp cho vay không có tài sản
bảo đảm chỉ áp dụng đối với các dự án có tính chất đầu tư của các đơn vị sự
nghiệp công lập (với điều kiện phải có văn bản cam kết của cơ quan chủ quản) sẽ
do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
h) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự
phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức trích
lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo
các quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện bảo lãnh vốn vay cho
các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Điều kiện để chủ dự án được bảo
lãnh vốn vay:
- Dự án đã được tổ chức tín dụng khác
thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
- Phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
- Có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm
cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
b) Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định
mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.
c) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được xác
định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ dự
án với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời
gian cho vay được quy định của Quỹ.
d) Chủ dự án được bảo lãnh vốn vay phải
trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo
lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
3. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn
vay quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được Quỹ thực hiện thông qua hình
thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ
cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ. Tổng số vốn
cho vay, bảo lãnh vốn vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng số dư
nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 15. Hoạt động
hỗ trợ của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ một số hoạt động nhằm
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh sau đây: Tổ chức
hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam; tham dự và trình bày báo cáo
khoa học (oral presentation) tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tổ chức ở
nước ngoài; thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn (dưới 6 tháng) của nhà khoa học,
nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ tài trợ tại các tổ chức khoa học,
phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà trong nước chưa có đủ điều kiện thực hiện;
công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký quyền
sở hữu trí tuệ; xuất bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực
tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc nguồn ngân sách khác của Nhà nước
tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm của nhà khoa học đầu ngành; hỗ
trợ nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
2. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ bằng 20% chi phí thực tế, nhưng không
quá 50 triệu đồng. Tổng kinh phí hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 16. Chế độ
tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế
toán.
2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán nguồn
thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ
và hoạt động quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính, báo cáo tỉnh xem xét, kiểm tra theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong
năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử
dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về
tài chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục
đích.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ và đăng ký, lưu giữ theo
quy định hiện hành.
Chương III
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG, THAY THẾ VÀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ QUỸ
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều
lệ Quỹ phải căn cứ vào quy định hiện hành, điều kiện cụ thể của tỉnh và do Hội
đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 19. Hiệu lực
của Điều lệ
Điều lệ Quỹ có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt./.