QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 28/01/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
cho Quyết định số 1709/QĐ-BNN-TC ngày 9/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 3809 /QĐ-BNN-TC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc trích
lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ,
cụ thể:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
chung của Bộ.
Quỹ thi đua, khen thưởng chung của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được lập và chuyển vào tài khoản tiền gửi
của Văn phòng Bộ mở tại Kho bạc Nhà nước, do Văn phòng Bộ trực tiếp quản lý.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Quỹ thi đua, khen thưởng của các
đơn vị dự toán thuộc Bộ (bao gồm các đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng) được lập
và chuyển vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước để quản lý. Riêng đối với
một số đơn vị thực hiện việc quản lý và trích lập quỹ thi đua khen thưởng như
sau:
- Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
tại Văn phòng Bộ được theo dõi và quản lý bao gồm cả quỹ thi đua khen thưởng của
Văn phòng Bộ và quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập
và sử dụng Quỹ khen thưởng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập
và sử dụng Quỹ khen thưởng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
khoa học ngoài công lập, ngoài việc thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích
lập và sử dụng các quỹ (trong đó có Quỹ khen thưởng) theo quy định của Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
- Đơn vị cơ sở nào trình khen
thưởng, sau khi có quyết định khen thưởng của cơ quan có thẩm quyền, tự trích
quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị mình để trả tiền thưởng cho các tập thể, cá
nhân của đơn vị đã được cấp trên khen thưởng.
- Quỹ thi đua, khen thưởng phải
được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
- Số dư cuối năm chưa sử dụng hết
của quỹ thi đua, khen thưởng được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
- Diện khen thưởng đột xuất
là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt
xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục
hậu quả thiên tai... hoặc có các hành động anh hùng, dũng cảm trong các hoạt động
của ngành, trong cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt
bão, khắc phục các sự cố, hậu quả thiên tai, dịch bệnh....
- Diện khen thưởng đặc biệt
là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong một số trường hợp
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
- Chi làm hiện vật là chi
làm phôi và in chữ vào Bằng khen của Bộ trưởng, giấy chứng nhận kỷ niệm chương,
chiến sĩ thi đua của Bộ, tập thể lao động xuất sắc…, chi làm cờ thi đua của Bộ;
gia công cuống kỷ niệm chương, hộp đựng; mua các loại khung tương ứng với các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguồn
hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng
- Từ dự toán chi ngân sách nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
- Từ khoản đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng.
- Từ các nguồn thu hợp pháp khác
được phép trích lập Quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 5. Mức
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách Nhà nước
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ, bằng
0,5% quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức cơ quan Bộ trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm (số biên chế do Văn phòng Bộ trả lương)
và mức trích nộp từ các đơn vị dự toán thuộc Bộ là 0,5% quĩ tiền lương và tiền công
của công chức, viên chức tại các đơn vị.
Điều 6. Nội
dung chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
chung của Bộ:
- Chi làm các hiện vật (nhưng
không chi cho việc mua khung) cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
của Bộ.
- Chi tiền thưởng, chi làm các
hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc diện khen thưởng đột xuất và khen thưởng
đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị dự toán thuộc Bộ:
- Chi tiền thưởng, chi làm các
hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng đơn
vị.
- Chi tiền thưởng, chi làm các
hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân do đơn vị trình khen thưởng, đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp trên khen thưởng.
Điều 7. Mức
chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 69, 70, 71, 73 và 74 Mục 3, Chương V của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Cụ thể:
a) Các danh hiệu thi đua:
1.
|
Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
|
1.500.000 đồng
|
2.
|
Chiến sỹ thi đua Ngành:
|
1.000.000 đồng
|
3.
|
Chiến sỹ thi đua cơ sở:
|
300.000 đồng
|
4.
|
Lao động tiên tiến:
|
100.000 đồng
|
5.
|
Cờ thi đua của Chính phủ:
|
8.000.000 đồng
|
6.
|
Cờ thi đua của Ngành:
|
5.000.000 đồng
|
7.
|
Tập thể lao động xuất sắc:
|
1.000.000 đồng
|
8.
|
Tập thể lao động tiên tiến:
|
500.000 đồng
|
b) Các hình thức khen thưởng:
Mức chi tiền thưởng đối với cá
nhân:
1.
|
Huân chương Sao Vàng:
|
15.000.000 đồng
|
2.
|
Huân chương Hồ Chí Minh:
|
10.000.000 đồng
|
3.
|
Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân:
|
5.000.000 đồng
|
4.
|
Huân chương Độc lập hạng nhất:
|
5.000.000 đồng
|
5.
|
Huân chương Độc lập hạng nhì:
|
4.000.000 đồng
|
6.
|
Huân chương Độc lập hạng ba:
|
3.500.000 đồng
|
7.
|
Huân chương Lao động hạng nhất:
|
3.000.000 đồng
|
8.
|
Huân chương Lao động hạng nhì:
|
2.500.000 đồng
|
9.
|
Huân chương Lao động hạng ba:
|
1.500.000 đồng
|
10.
|
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ:
|
500.000 đồng
|
11.
|
Bằng khen Bộ trưởng:
|
300.000 đồng
|
12.
|
Kỷ niệm chương của Ngành:
|
200.000 đồng
|
13.
|
Giấy khen:
|
100.000 đồng
|
Mức chi tiền thưởng đối với tập
thể bằng hai lần mức chi tiền thưởng đối với cá nhân.
Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng, nếu đạt được các danh hiệu và
hình thức khen thưởng khác nhau (của một cấp hay nhiều cấp khen thưởng), thì được
nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác nhau (của một cấp
hay nhiều cấp khen thưởng), các danh hiệu, hình thức khen thưởng đó có được do
thời gian cống hiến và thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các
danh hiệu, hình thức khen thưởng tương ứng.
c) Mức chi tiền thưởng trong các
trường hợp khen thưởng đột xuất, đặc biệt
Mức chi thưởng do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 8. Lập
dự toán, thanh quyết toán kinh phí thi đua, khen thưởng:
1. Lập dự toán:
a) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
của các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ
thi đua khen thưởng năm trước và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các đơn vị
thực hiện việc trích lập quỹ thi đua khen thưởng của mình tối đa không quá
14,5% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức
trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm.
b) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
chung của Bộ
Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ
thi đua khen thưởng năm trước, Vụ Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và
kỷ luật) phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán Quỹ thi đua, khen thưởng chung của
Bộ cho năm nay.
2. Thời gian trích lập Quỹ thi
đua khen thưởng
- Căn cứ mức trích lập cho Quỹ
thi đua khen thưởng chung của Bộ, qui định tại quy chế này, các đơn vị thực hiện
việc chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ, cụ thể:
Đơn vị thụ hưởng: Văn phòng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: số 2 Ngọc Hà – Ba Đình
– Hà Nội
Tài khoản: 934.01.015
Tại:Kho bạc Nhà nước Ba Đình
- Thời hạn chuyển kinh phí phải
trích lập về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ trước ngày 31 tháng 03 hàng
năm.
- Kinh phí phải trích lập của
các đơn vị cho Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ sẽ được qui định cụ thể
trong Quyết định giao dự toán hàng năm.
3. Thủ tục cấp phát và thực hiện
a) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
của đơn vị dự toán thuộc Bộ:
Các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ
chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thực hiện chi tiền thưởng kinh phí thi
đua khen thưởng theo quy định hiện hành trên cơ sở các quyết định khen thưởng của
Thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp trên.
b) Đối với Quỹ thi đua khen thưởng
chung của Bộ
Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, Vụ
Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) lập kế hoạch chi tiết, phối
hợp với Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đột xuất và đặc biệt do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng
4. Công tác kế toán và quyết
toán
a) Công tác kế toán
- Khi rút dự toán để chuyển tiền
vào Quỹ thi đua, khen thưởng, các đơn vị hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu
mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ”.
- Các đơn vị mở tài khoản tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ riêng theo dõi tình hình
thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.
Riêng Quỹ thi đua khen thưởng
chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi và quản lý chung trong quỹ
thi đua khen thưởng tại Văn phòng Bộ và mở sổ chi tiết từng quỹ để theo dõi.
b) Công tác quyết toán
- Việc trích từ dự toán ngân
sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân
sách nhà nước năm đó.
- Hàng năm, các đơn vị phải thực
hiện báo cáo quyết toán tình hình trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị theo quy định hiện
hành.
Riêng đối với Quỹ thi đua khen
thưởng chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo tình hình thu, sử dụng
và số dư cuối năm còn dư, gửi báo cáo tới Hội đồng thi đua khen thưởng, Vụ Tổ
chức Cán Bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) để theo dõi, kiểm tra và làm
cơ sở lập kế hoạch cho năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Căn cứ quy định tại Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ và Thủ trưởng đơn vị
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện có những nội dung
chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ
Tài chính) để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.