QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN
NỘI DUNG CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 2431/TTr-SNN ngày 30 tháng 5 năm 2023 và Văn bản
giải trình số 3756/UBND-QBVPTR ngày 17 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định việc
thực hiện nội dung chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân liên quan đến thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 2. Áp dụng hệ số K
1. Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở
để tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng. Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần.
2. Các hệ số K thành phần gồm:
a) Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo trữ lượng rừng, gồm rừng rất giàu và rừng giàu, rừng trung
bình, rừng nghèo. Hệ số K1 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng rất
giàu và rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; 0,90 đối với rừng nghèo. Tiêu
chí trữ lượng rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo mục đích sử dụng rừng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K2 có giá
trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng
sản xuất;
c) Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng.
Hệ số K3 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với
rừng trồng;
d) Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng theo mức độ khó khăn được quy định đối với diện tích cung
ứng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa bàn các xã khu vực I, II, III theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ. Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với
xã thuộc khu vực III; 0,95 đối với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu
vực I.
Điều 3. Điều tiết tiền dịch vụ môi trường rừng
Đối với diện tích rừng có mức chi trả dịch vụ môi trường
rừng lớn hơn 02 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng,
thì phần chi trả vượt hơn 02 lần sẽ được điều tiết cho bên cung ứng có mức chi
trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
Điều 4. Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Căn cứ kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường
rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh chi
tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng trong năm cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng. Số lần tạm ứng: 02 lần, được thực hiện vào tháng 7 và tháng 12 hằng năm.
Tổng số tiền tạm ứng không quá 70% số tiền dự kiến chi trả theo kế hoạch được
duyệt.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh gửi văn bản hướng
dẫn thủ tục tạm ứng cho các đơn vị cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy
định.
Điều 5. Trách nhiệm của Tổ chi trả cấp huyện và Ủy
ban nhân dân các xã có hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Tổ chi trả cấp huyện
a) Đối với các địa phương có diện tích rừng được chi
trả dịch vụ môi trường rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thì
Ủy ban nhân dân huyện sẽ thành lập Tổ chi trả cấp huyện do lãnh đạo Hạt Kiểm
lâm huyện làm tổ trưởng. Hàng năm, Tổ chi trả cấp huyện có nhiệm vụ hỗ trợ Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng thực hiện các nhiệm vụ: xác định diện tích rừng được
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, xây dựng bản đồ chi trả, rà soát tài khoản
chi trả, tuyên truyền phổ biến chính sách.
b) Đối với các Tổ chi trả cấp huyện có sự thay đổi
nhân sự do luân chuyển công tác hoặc về hưu, Hạt Kiểm lâm huyện có nhiệm vụ báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện để kiện toàn nhân sự Tổ chi trả cấp huyện, gửi Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. Ủy ban nhân dân các xã có hoạt động chi trả dịch
vụ môi trường rừng có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng kiểm tra lập
hồ sơ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn xã;
b) Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trong việc lập
tài khoản để thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng bằng giao dịch điện tử đến
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã;
c) Thông tin đến Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng về sự
thay đổi tài khoản, diện tích, hiện trạng rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn xã.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cơ
sở sản xuất công nghiệp được quy định tại khoản 3, Điều 57 và các cơ sở nuôi trồng
thủy sản được quy định tại khoản 6, Điều 57 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp phải thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng. Thời điểm thực hiện chi trả từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Đối với những
trường hợp đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng hoạt động sau ngày 01
tháng 01 năm 2019 thời điểm chi trả được tính từ ngày có hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng
9 năm 2023 và bãi bỏ Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập
kế hoạch thu, chi và thanh quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 về
việc sửa đổi một số nội dung quy định về trình tự, thủ tục lập kế hoạch thu chi
và thanh quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai Quyết
định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Q. Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, KTN.
(Khoa/608.Qdchitradvmtrung)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|